10 Đề đọc hiểu Tiếng Việt Lớp 5

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau : 

1. Trong học tập, Lý Công Uẩn là người như thế nào   ? 

a. Học rất nhanh, am hiểu mọi điều nhưng luôn luôn biết nhường nhịn.

b. Học rất giỏi, thông minh, am hiểu hơn người nhưng luôn khiêm tốn.

c. Học rất nhanh, thông minh hơn người nhưng luôn biết nhường nhịn.

d. Học rất giỏi, am hiểu mọi điều nhưng luôn nhường nhịn, khiêm tốn.

2. Do đâu mà Lý Công Uẩn nhanh chóng được vua Lê tin dùng ?

a. Do Lý Công Uẩn rất giỏi về võ, am hiểu đạo lí, suy nghĩ chín chắn.

b. Do Lý Công Uẩn rất giỏi về văn, am hiểu đạo lí, suy nghĩ chín chắn.

c. Do Lý Công Uẩn rất giỏi cả văn võ, am hiểu đạo lí, suy nghĩ chín chắn.

d. Do Lý Công Uẩn giỏi cả văn võ, hiểu đạo lí, luôn biết nhường nhịn.

3. Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La cho thấy Lý Công Uẩn là người thế nào ?

a. Là một vị vua biết nhìn xa trông rộng

b. Là một vị vua muốn giao lưu rộng rãi

c. Là một vị vua biết phát triển buôn bán

d. Là một vị vua muốn mở mang bờ cõi

4. Lí do nào khiến vua Lý Công Uẩn đổi tên Đại La thành Thăng Long ?

a. Vì vừa đến thành Đại La, vua bỗng thấy một con rồng màu vàng bay lên.

b. Vì vừa đến thành Đại La, vua bỗng thấy một con rồng cưỡi mây bay lên.

c. Vì vừa đến thành Đại La, vua bỗng thấy một đám mây hình rồng bay lên.

d. Vì vừa đến thành Đại La, vua bỗng nhìn thấy đám mây vàng hình con rồng.

doc 36 trang Đường Gia Huy 29/07/2023 5320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "10 Đề đọc hiểu Tiếng Việt Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doc10_de_doc_hieu_tieng_viet_lop_5.doc

Nội dung text: 10 Đề đọc hiểu Tiếng Việt Lớp 5

  1. 10 ĐỀ ĐỌC HIỂU HAY LỚP 5 ĐỀ 1 NHÂN CÁCH QUÍ HƠN TIỀN BẠC Mạc Đĩnh Chi ( 1272 – 1346 ), quê ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, thi đỗ Trạng nguyên năm 1304, làm quan ở cả ba triều nhà Trần. Ông thông minh, giỏi thơ văn và có tài đối đáp rất sắc bén. Hai lần đi sứ Trung Quốc, ông tỏ rõ là người học rộng, tài cao, làm rạng danh đất nước. Khâm phục tài năng, cốt cách của Mạc Đĩnh Chi, vua Nguyên đã phong tặng ông danh hiệu “ Lưỡng quốc Trạng nguyên ”. Mạc Đĩnh Chi làm quan rất thanh liêm nên nhà ông thường nghèo túng. Sau khi lo đám tang của mẹ, cuộc sống của ông vốn đã thanh bạch giờ càng đạm bạc hơn. Vua Trần Minh Tông biết chuyện, liền hỏi một viên quan tin cẩn : - Ta muốn trích ít tiền trong kho đem biếu Mạc Đĩnh Chi. Làm thế liệu có được không ? Viên quan tâu : - Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận. Nhà vua ưng thuận và sai người làm như vậy. Sáng hôm sau thức dậy, Mạc Đĩnh Chi thấy gói tiền trong nhà, liền đem vào triều, trình lên vua Minh Tông : - Tâu Hoàng thượng ! Đêm qua ai đó đã bỏ vào nhà thần gói tiền này. Thần ngờ rằng đó là tiền của một người muốn đút lót thần. Vậy, xin Hoàng thượng cho thần nộp tiền này vào công quĩ. Vua Minh Tông đáp : - Khanh có khó nhọc thì người ta mới giúp cho. Cứ coi đó là tiền của mình cũng được chứ sao ! - Phàm của cải không do tay mình làm ra thì không được tơ hào đến. - Mạc Đĩnh Chi khảng khái đáp. Vua rất cảm kích trước tấm lòng trung thực, liêm khiết, trọng nhân cách hơn tiền bạc của Mạc Đĩnh Chi, đành giữ lại tiền rồi cho ông lui. ( Theo QUỲNH CHI )
  2. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau : 1. Vua Nguyên phong tặng Mạc Đĩnh Chi danh hiệu “ Lưỡng quốc Trạng nguyên ” vì lí do gì ? a. Vì Mạc Đĩnh Chi đi sứ sang trung Quốc hai lần. b. Vì vua khâm phục tài năng, cốt cách của Mạc Đĩnh Chi. c. Vì Mạc Đĩnh Chi đã thi đỗ Trạng nguyên ở cả hai nước. d. Vì vua vừa gặp Mạc Đĩnh Chi đã cảm thấy quí mến ông. 2. Vì sao Mạc Đĩnh Chi làm quan nhưng nhà ông thường nghèo túng ? a. Vì ông làm quan rất thanh liêm. b. Vì ông phải lo đám tang cho mẹ. c. Vì lương làm quan của ông rất thấp. d. Vì ông phải nuôi rất nhiều người. 3. Vua Minh Tông đã giúp đỡ Mạc Đĩnh Chi bằng cách nào ? a. Mời ông đến nhận thêm tiền trong kho. b. Cho người lén bỏ tiền vào nhà của ông. c. Trích tiền trong kho đem đến biếu ông. d. Cho người đem tiền của vua đến biếu. 4. Vì sao Mạc Đĩnh Chi đem gói tiền vào triều, trình lên vua Minh Tông ? a. Vì đó là tiền của một người đút lót ông. b. Vì đó là tiền của ai đó đã bỏ vào nhà ông. c. Vì đó là tiền của ông góp vào công quĩ. d. Vì đó là tiền của ai đó để quên ở nhà ông. 5. Câu chuyện tập trung ca ngợi điều gì ở Mạc Đĩnh Chi ? a. Học rộng, tài cao, làm rạng danh đất nước. b. Sống rất thanh bạch, đạm bạc và nghèo túng. c. Sống liêm khiết, trung thực, trọng nhân cách. d. Thông minh, giỏi thơ văn, đối đáp sắc bén. 6. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ liêm khiết ? a. thanh lịch b. thanh nhàn c. thanh liêm d. thanh thoát
  3. 7. Từ nào là quan hệ từ trong câu “ Khanh có khó nhọc thì người ta mới giúp cho. ” ? a. có b. thì c. cho d. mới 8. Câu nào dưới đây không phải là câu ghép ? a. Khanh có khó nhọc thì người ta mới giúp cho. b. Ông thông minh, giỏi thơ văn và có tài đối đáp rất sắc bén. c. Mạc Đĩnh Chi làm quan rất thanh liêm nên nhà ông thường nghèo túng. d. Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. 9. Đoạn “ Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận. ” đã sử dụng hai biện phápliên kết nào ? a. Lặp từ ngữ ; thay thế từ ngữ. b. Lặp từ ngữ ; dùng từ ngữ nối. c. Dùng từ ngữ nối; thay thế từ ngữ. 10. Các vế câu trong câu ghép “ Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. ” được nối với nhau bằng cách nào ? a. Nối tực tiếp ( không dùng từ nối ). b. Nối bằng một quan hệ từ ( Đó là : ) c. Nối bằng một cặp quan hệ từ ( Đó là : ) Đáp án : 1b, 2a , 3b , 4b , 5c , 6c , 7b , 8b , 9a , 10c Chính tả Bài ca Côn Sơn Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai Côn Sơn có đá rêu phơi Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm Trong ghềnh thông mọc như nêm Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm
  4. Trong rừng có bóng trúc râm Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn. ( NGUYỄN TRÃI ) ĐỀ 2 Lý C«ng UÈn Lý Công Uẩn sinh năm 974, quê ông ở Bắc Ninh. Cha của ông không rõ tên, mẹ là người họ Phạm. Năm lên ba tuổi, ông được nhà sư Lý Khánh Văn nhận về nuôi. Năm lên tám, ông được theo học nhà sư Vạn Hạnh. Lý Công Uẩn học rất giỏi, thông minh, am hiểu hơn người nhưng luôn khiêm tốn. Nhà sư Lý Khánh Văn còn mời thầy dạy võ cho Lý Công Uẩn. Thầy dạy võ phải ngạc nhiên vì Lý Công Uẩn thông thạo rất nhanh các ngón võ do thầy truyền dạy. Thế nhưng, cậu bé luôn giữ thái độ nhường nhịn. Khi bị những đứa trẻ lớn hơn bắt nạt, cậu chỉ chống đỡ rồi bỏ chạy chứ không đánh nhau bao giờ. Lớn lên, nhà sư Vạn Hạnh vào Hoa Lư ( Ninh Bình ) làm Quốc sư, ông được thầy cho đi theo. Là người văn võ đều giỏi, am hiểu đạo lí, suy nghĩ chín chắn, Lý Công Uẩn nhanh chóng được vua Lê tin dùng, giao đến chức Tả Điện tiền chỉ huy sứ * . Năm 1009, vua Lê Ngọa Triều lâm bệnh mất khi con trai còn bé, sư Vạn Hạnh và các quan trong triều suy tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Năm ấy, ông 35 tuổi. Vua Lý Công Uẩn có đầu óc nhìn xa trông rộng. Thấy đất Hoa Lư chật hẹp, khó mở mang và giao lưu với bên ngoài, ông quyết định dời đô về thành Đại La, nơi đã từng là trung tâm chính trị, kinh tế, có vị trí giáp sông Hồng, thuận lợi cho thuyền bè đi lại buôn bán với mọi miền. Truyền thuyết xưa kể rằng : Mùa thu năm 1010, Lý Công Uẩn từ Hoa Lư dời đô ra thành Đại La. Thuyền của vua vừa đỗ dưới thành, một đám mây tựa hình rồng đã lừng lững bay lên. Vua nghĩ đó là điềm lành, bèn đổi tên Đại La thành Thăng Long ( nghĩa là rồng bay lên ).
  5. a. Bị cái diều của một em nhỏ va vào mặt. b. Bị cái diều của một em nhỏ sà vào người. c. Bị dây diều của một em nhỏ quấn vào người. d. Bị dây diều của một em nhỏ vướng vào mặt. 3. Cô bé đã cư xử như thế nào với em nhỏ chơi diều ? a. Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và xé tan. b. Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và định xé. c. Giằng mạnh chiếc diều và đánh cậu bé khóc. d. Giằng mạnh chiếc diều và mắng mỏ cậu bé. 4. Nghe bạn gái góp ý, thái độ của cô bé thế nào ? a. Xấu hổ thẹn thùng, xin lỗi về việc đã làm, dẫn em nhỏ về. b. Bối rối ngượng ngùng, trả diều và dẫn em nhỏ về đến nhà. c. Xấu hổ cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, xin lỗi về việc đã làm. d. Bối rối cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, ân hận về việc đã làm. 5. Câu chuyện nói lên được điều gì có ý nghĩa ? a. Cần dũng cảm, sẵn sàng nhận lỗi trước người khác. b. Cần yêu thương, quan tâm và giúp đỡ người khác. c. Cần độ lượng, sẵn sàng cảm thông với người khác. d. Cần say mê, hào hứng khi xem các em nhỏ chơi diều. 6. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ say mê ? a. mê say, say đắm, mải miết b. mê say, say đắm, mải mê c. mê say, mê mệt, mải miết d. mê say, mê mệt, mệt mỏi 7. Dòng nào dưới đây có các từ in đậm là từ đồng âm ? a. mắt tối sầm / mắt lưới b. chạy thi / chạy chợ c. đánh trống / đánh nhau d. tôi và anh / vôi mới tôi 8. Truyện “ Kỉ niệm mùa hè ” đã sử dụng những dấu câu nào ? a. Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn, dấu ba chấm ( chấm lửng ) b. Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang, dấu ba chấm ( chấm lửng )
  6. c. Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu ngoặc đơn, dấu gạch ngang, dấu ba chấm ( chấm lửng ) d. Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn, dấu gạch ngang, dấu ba chấm ( chấm lửng ) 9. Dấu phẩy có tác dụng gì trong câu “ Chiều chiều, khi đã nấu cơm xong, tôi có thể đứng lặng hàng giờ để ngắm những cánh diều đủ loại, đủ màu sắc bay trên bầu trời xanh lộng gió. ” ? a. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ ; ngăn cách các vế câu trong câu ghép b. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu ; ngăn cách các vế câu trong câu ghép c. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ ; ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu d. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu ; ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ ; ngăn cách các vế câu trong câu ghép 10. Chủ ngữ của 2 vế trong câu ghép “ Chiều nay cũng vậy, tôi tha thẩn xem bọn con trai trèo lên bãi đất dốc lấy đà chạy xuống dong diều lên cao, tay chúng giật dây mới điệu nghệ làm sao. ” là những từ ngữ nào ? a. tôi tha thẩn / tay c. tôi tha thẩn / tay chúng giật dây b. tôi / tay chúng d. tôi tha thẩn xem / tay chúng giật dây Đáp án : 1c , 2a , 3b , 4d , 5c , 6b , 7d , 8b , 9c , 10b Chính tả Thả thuyền Sau trận mưa rào, ngoài sân có tiếng ríu rít của bọn trẻ đang xúm lại chơi thả thuyền. Những chiếc thuyền bằng giấy đủ màu được lần lượt thả xuống dòng nước. Chiếc nào cũng tròng trành, nghiêng ngửa một lúc rồi mới lướt đi băng băng. Bọn trẻ thích thú đuổi theo những chiếc thuyền, vừa chạy vừa reo hò, tranh cãi nhau xem thuyền của đứa nào trôi
  7. nhanh nhất. Chiếc thuyền trở thành niềm hi vọng của mỗi chủ nhân nhỏ tuổi. Dường như chúng đang trở trên mình cả một thời bé dại. ( Theo HÀ THỊ BÌNH THANH ) ĐỀ 8
  8. CHUYỆN EM CHU MINH Dân vùng sông Mã ở Thanh Hóa đến nay còn lưu truyền câu chuyện về một em bé giàu lòng yêu nước tên là Chu Minh. Vào thời nhà Hán đô hộ nước ta, tên thái thú(1) quận Cửu Chân tên là Nghê Thức vô cùng tàn ác, khiến người người căm ghét. Một nông dân tên là Chu Đạt đã dìm chết Nghê Thức trên dòng sông Mã. Quan quân nhà Hán đã tạc tượng Nghê Thức và lập đền thờ hắn trên bời sông. Nghe ông nội khể chuyện trên, Chu Minh thấy tự hào vì được mang dòng máu họ Chu. Em hỏi ông : “Tại sao ta không tạc tượng ông Chu Đạt mà lại để người Tàu lập đền thờ tên Nghê Thức tàn ác ?”. Ông nội nghẹn ngào : “Dân ta xưa bị nhà Hán xâm lăng, nay đang bị giặc Ngô giày xéo. Người dân mất nước chưa có quyền được sống, đâu có quyền ngợi ca công đức của cha ông ? Có chăng đến đời các cháu.” Một buổi đi cắt cỏ, Chu Minh thấy bọn lính Ngô đến mở cửa đền Nghê Thức vào thắp hương cúng vái. Nhè lúc chúng uống rượu ngủ say, em lẻn vào đền vác pho tượng chạy miết ra bờ sông. Bắt chước cụ Chu Đạt, em dìm tượng Nghê Thức xuống sông cho bõ ghét. Nhưng, loay hoay vật lộn mãi mà tượng Nghê Thức vẫn nổi phềnh phềnh. Bỗng Chu Minh cười : “Ồ, thế này mà nghĩ không ra. Được, tao sẽ buộc cổ mày vào hòn đá to xem mày còn vùng vẫy được hay không ?”. Nghê Thức gỗ bị đeo đá lập tức chìm nghỉm. Ít lâu sau, Chu Minh gia nhập nghĩa quân(2) và trở thành người tùy tùng tin cậy của Bà Triệu. Cậu nghĩa quân nhỏ tuổi ấy có vầng trán cao, chỏm tóc đen, thường mặc áo da chồn, bên hông đeo một bao tên, vai khoác cây cung như anh chàng đi săn. Trong nghĩa quân, ai cũng biết chuyện Chu Minh từng dìm chết Nghê Thức trên dòng sông Mã. (Theo NGUYỄN ĐỨC HIỀN) (1) Thái thú: chức quan cai trị một quận trong thời kì nhà Hán (Trung Quốc) xâm lược nước ta. (2) Nghĩa quân: quân khởi nghĩa, đội quân nổi lên chống kẻ áp bức, xâm lược. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau: 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa các tên người trong câu chuyện: a- Chu Minh, Chu Đạt, Bà Triệu, Thanh Hóa
  9. b- Chu Minh, Chu Đạt, Cửu Chân, Nghê Thức c- Chu Minh, Chu Đạt, Bà Triệu, Nghê Thức d- Chu Minh, Chu Đạt, Cửu Chân, Thanh Hóa 2. Chuyện em Chu Minh xảy ra vào thời kì nào ? a- Thời nhà Hán đô hộ nước ta b- Thời giặc Ngô đô hộ nước ta c- Thời Nghê Thức đô hộ nước ta d- Thời Bà Triệu chưa khởi nghĩa 3. Hành động nào của Chu Minh thể hiện rõ lòng yêu nước căm thù giặc? a- Dìm chết Nghê Thức trên dòng sông Mã b- Hỏi ông vì sao không tạc tượng Chu Đạt c- Vào đền vác tượng Nghê Thức ra bờ sông d- Dìm tượng Nghê Thức xuống sông Mã 4. Chu Minh gia nhập nghĩa quân của Bà Triệu để làm gì? a- Để tham gia đánh giặc Ngô xâm lược b- Để làm tùy tùng tin cậy của Bà Triệu c- Để tiêu diệt tên Nghê Thức tàn ác d- Để đánh tan quân xâm lược nhà Hán 5. Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ căm ghét ? a- khinh ghét, thù ghét, giận dỗi b- chán ghét, khinh ghét, tức giận c- chán ghét, thù ghét, căm giận d- căm giận, căm thù, giận dỗi 6. Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ căm ghét? a- chiều chuộng, yêu mến, kính trọng b- yêu mến, chiều chuộng, thương yêu c- thương yêu, nâng niu, giúp đỡ d- thương mến, mến phục, đỡ đần 7. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ nhiều nghĩa? a- nấu cao, giọng nữ cao b- treo cờ, chơi ván cờ c- đồng lúa, tượng đồng d- dòng sông, dòng kẻ li 8. Có mấy quan hệ từ trong câu “Ít lâu sau, Chu Minh gia nhập nghĩa quân và trở thành người tùy tùng tin cậy của Bà Triệu.” ? a- Một quan hệ từ (Đó là: ) b- Hai quan hệ từ (Đó là: ) c- Ba quan hệ từ (Đó là: )
  10. d- Bốn quan hệ từ (Đó là: ) 9. Chủ ngữ của câu “Nghê Thức gỗ bị đeo đá lập tức chìm nghỉm.” là từ ngữ nào ? a- Nghê Thức b- Nghê Thức gỗ c- Nghê Thức gỗ bị đeo đá c- Nghê Thức gỗ bị đeo đá lập tức 10. Các câu trong đoạn cuối bài (“Ít lâu sau, trên dòng sông Mã.”) được liên kết với nhau bằng những cách nào? a- Lặp từ ngữ, thay thế từ ngữ b- Lặp từ ngữ, dùng từ ngữ nối c- Thay thế từ ngữ, dùng từ ngữ nối d- Lặp từ ngữ, thay thế từ ngữ, dùng từ ngữ nối Đáp án : 1c , 2b , 3d , 4a , 5c , 6b , 7d , 8b ( và, của ) , 9c , 10a Chính tả Chú bé Kô-li-a Tuổi mười hai đuổi bướm bắt chim Em ở đây, Bên Bác Lê-nin Người làm việc, cần em canh gác - Cha đâu em ? - Cha làm súng và đi liên lạc. - Và mẹ em ? - Mẹ cùng anh nướng bánh, đưa đường. Thuyền qua về, hôm sớm, trong sương Vui lắm nhé. Ở đây rất thích Em yêu nhất trên đời : I-lích Người với em đi cất vó chiều chiều Và đêm đêm, Bác cháu ngủ chung lều Em cứ thương Người trở mình thao thức Kéo chăn mỏng đắp cho em ấm ngực Rồi lặng yên, nghe dậy nước triều xa
  11. Người nghĩ suy Đến khi rừng bừng sáng tiếng chim ca ( TỐ HỮU ) ĐỀ 9 DŨNG CẢM VÀ NHANH TRÍ Một buổi trưa hè nóng bức, Kiên đi học về, ăn cơm và nghỉ ngơi xong liền tranh thủ thả bò trên bãi cỏ ven sông Lô. Mấy hôm nay, nước sông lên to, mấp mé bãi. Quyền và Liên, bạn cùng lớp với Kiên đang hái rau ngoài bãi về cho lợn ăn. Mồ hôi nhỏ giọt từ trán hai cô bé. Quyền hỏi : - Tắm không Kiên ? Kiên lắc đầu : - Mình còn phải trông bò ! Rồi Kiên chống cằm vào đầu gối, tay bứt những sợi cỏ gà. Chốc chốc, Kiên lại đưa mắt nhìn về mái tranh lấp ló sau bụi tre. Nhà Kiên ở đó, không biết mẹ đi làm đồng đã về chưa ? Bến đá ngập nước. Con đường xuống bến cũng ngập một đoạn dài. Quyền và Liên lần từng bước đi ra xa, chọn chỗ nước trong. “ Ôi ” ! Hai cô bé cùng hẫng chân, tụt sâu xuống nước rồi chìm nghỉm. Nghe tiếng kêu, Kiên quay lại, thấy hai cái đầu nhô lên ngụp xuống, xa dần bờ. “ Chết, cái Liên, cái Quyền ! ”. – Kiên chạy ra bờ sông, nhào xuống nước, lặn một hơi đến gần chỗ hai bạn đang chới với. Thêm ba bốn sải tay khoát mạnh nữa, Kiên với được tay Quyền, kéo vội vào gần bờ. Liên bị nước cuốn xa thêm ít nữa. Không chần chừ, Kiên bơi đến gần bạn và hét to : “ Bám chặt vào vai tớ ! ”. Liên sải mạnh tay, bám vào vai Kiên để Kiên dìu vào bờ. Đến bờ, Kiên đã mệt lắm nhưng Quyền và Liên thì đã dần tỉnh táo. Sáng hôm sau, chuyện suýt chết đuối được Quyền và Liên kể lại cho các bạn, thầy giáo và nhiều người biết. Ai cũng trầm trồ khen cậu trò nhỏ. Do tấm gương dũng cảm cứu bạn, Kiên được thưởng Huy hiệu Bác Hồ. Vinh dự hơn nữa là tấm Huy hiệu đó được gửi về trường để trao cho Kiên đúng vào ngày khai giảng năm học mới. Vui biết bao ! ( Theo HOÀNG THANH ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau:
  12. 1. Câu chuyện nói về mấy nhân vật ? a. Hai nhân vật ( Đó là : ) b. Ba nhân vật ( Đó là : ) c. Bốn nhân vật ( Đó là : ) d. Năm nhân vật ( Đó là : ) 2. Giữa trưa hè, hai bạn Quyền và Liên ra bãi sông làm việc gì là chủ yếu ? a. Hái rau cho lợn b. Cắt cỏ cho bò ăn c. Tắm sông cho mát d. Xem nước sông lên to 3. Vì sao khi Quyền và Liên rủ tắm sông, Kiên lại từ chối ? a. Vì nước sông lên to b. Vì còn ngồi ngóng mẹ c. Vì còn bận bứt cỏ gà d. Vì còn bận chăn bò 4. Khi Quyền và Liên đang chới với, Kiên đã bơi ra cứu hai bạn như thế nào ? a. Nắm tay Quyền kéo vào bờ đồng thời bảo Liên bám chặt hai vai để dìu vào. b. Nắm tay Quyền kéo vào bờ rồi lại bơi ra cho Liên bám chặt hai vai để dìu vào. c. Đến gần hai bạn đang chới với, nắm tay Quyền và Liên kéo mạnh vào bờ. d. Đến gần hai bạn đang chới với, bảo hai bạn bám chặt vai để dìu vào bờ. 5. Kiên cảm thấy rất vui sướng vì vinh dự vì điều gì ? a. Được bạn bè, thầy giáo và nhiều người ngưỡng mộ về tài năng bơi lội. b. Được nhiều người khen ngợi về lòng dũng cảm cứu bạn khỏi chết đuối. c. Được nhận Huy hiệu Bác Hồ đúng vào ngày khai giảng năm học mới. d. Được nhận phần thưởng của Bác Hồ đúng ngày khai giảng năm học mới. 6. Câu nào dưới đây diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi dùng từ ? a. Con gà trống nhà em có cái mào đỏ rực. b. Mõm chú thỏ nhọn hoắt lúc nào cũng động đậy. c. Tai lợn luôn ngoe nguẩy như cái quạt nan bé xíu. d. Tiếng gặm cỏ của con trâu nghe oàm oạp. 7. Từ nào dưới đây thay thế được cho từ in nghiêng trong câu “ Chú chó mực mừng rỡ nhảy ra, đuôi xoáy tít. ” ? a. xoáy ốc b. quay tít c. xoay vần d. ngoáy tít
  13. 8. Câu nào dưới đây không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi ? a. Bạn có thích tắm sông không ? b. Thử xem ai bơi giỏi hơn ai nào ? c. Ai dạy bạn bơi giỏi thế ? d. Khi bơi xa bờ bạn có sợ không ? 9. Câu nào dưới đây là câu ghép ? a. Mấy hôm nay, nước sông lên to, mấp mé bãi. b. Chốc chốc, Kiên lại đưa mắt nhìn về mái tranh lấp ló sau bụi tre. c. Rồi Kiên chống cằm vào đầu gối, tay bứt những sợi cỏ gà. d. Quyền và Liên lần từng bước đi ra xa, chọn chỗ nước trong. 10. Cách dùng dấu phẩy của câu nào dưới đây là đúng ? a. Tiếng mưa êm, sợi mưa đều như dệt. b. Tiếng mưa êm sợi, mưa đều như dệt. c. Tiếng mưa êm sợi mưa, đều như dệt. d. Tiếng mưa êm sợi mưa đều, như dệt. Đáp án : 1b , 2a , 3d , 4b , 5c , 6a , 7d , 8b , 9c , 10a Chính tả Lời khuyên của bố Con yêu quí của bố, Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khỏi. Con hãy tưởng tượng nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại ! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường ! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.
  14. HAI MẸ CON Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ kí tên vào sổ của cô, mẹ bẽn lẽn : “ Tôi không biết chữ ! ”. Và mẹ gạch hai nét chéo nhau lên giấy. Phương thương mẹ quá ! Nó quyết ráng học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách kí tên. Sáng nào, Phương cũng được mẹ đưa đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói : “ Tội nghiệp cụ có một mình, đi chợ về nằm ngất thế này, chẳng ai hay ”. Rồi mẹ gọi xe đạp lôi*, bảo Phương phụ giúp một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện. Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. Nó lặng im không dám nói, trong thâm tâm nó nghĩ : lỗi là tại mẹ, tại mẹ ! Nó càng lo vì mỗi thứ hai chào cờ đầu tuần, thỉnh thoảng vẫn có bạn bị nêu tên bởi vi phạm nội qui. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ nhìn thấy liền chạy theo dỗ mãi. Phương vừa khóc vừa kể chuyện ban sáng đến lớp. Mẹ nói : “ Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo. Con cứ đi học, đừng lo gì hết nghen ! ”. Sáng hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp rất sớm, chờ cô giáo tới, mẹ nói gì với cô, cô cười và gật đầu. Phương cảm thấy yên tâm. Thứ hai, chào cờ đầu tuần, Phương giật thót người khi nghe cô hiệu trưởng nêu tên mình : “ Em Trần Thanh Phương ”. Thôi chết ! Vậy là cô chủ nhiệm đã báo với cô hiệu trưởng điều gì rồi ? Giọng cô hiệu trưởng vẫn đều đều : “ Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Việc làm tốt của em Phương đáng được tuyên dương ”. Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đỏ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ ! ( Theo NGUYỄN THỊ HOAN ) * Xe đạp lôi : xe đạp lắp thêm bộ phận ở phía sau để chở người hoặc hàng hóa Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau: 1. Ngay từ lớp 1, Phương quyết ráng học cho biết chữ để làm gì ? a. Để làm việc lấy tiền nuôi mẹ. b. Để chỉ giúp mẹ cách đọc báo. c. Để giúp mẹ ghi chép sổ sách.
  15. d. Để chỉ giúp mẹ cách kí tên. 2. Chuyện gì xảy ra khiến Phương lần đầu đến lớp trễ ? a. Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà mình. b. Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà cụ. c. Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện. d. Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào trạm xá/ 3. Vì sao sau buổi học hôm ấy, Phương cảm thấy giận mẹ ? a. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội qui. b. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo phê bình. c. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị các bạn chê cười. d. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương sẽ bị nêu tên dưới cờ. 4. Vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn, Phương lại cảm thấy “ ngượng nghịu và xấu hổ ” ? a. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ. b. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và giận mẹ. c. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen. d. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình. 5. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện ? a. Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ. b. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. c. Thương người như thể thương thân. d. Thương nhau củ ấu cũng tròn. 6. Dòng nào dưới đây có các từ gạch dưới là từ đồng âm ? a. hòn đá to / thích đá bóng b. hòn đá to / nước trà đá c. thích đá bóng / gà đá nhau d. cứng như đá / dãy núi đá 7. Dòng nào dưới đây có các từ gạch dưới là từ nhiều nghĩa ? a. đào lộn hột / đào hố sâu
  16. b. đảo san hô / đảo cho đều c. biển lúa / biển nổi sóng d. đường thủy / đường mía 8. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ tác dụng của dấu phẩy trong câu “ Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. ” ? a. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ ; ngăn cách các vế câu trong câu ghép c. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép ; ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu d. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ ; ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu ; ngăn cách các vế câu trong câu ghép 9. Vị ngữ của 2 vế trong câu ghép “ Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. ” là những từ ngữ nào ? a. không ăn cơm / buồn và hơi ngúng nguẩy b. không ăn cơm / hơi ngúng nguẩy c. ăn cơm / hơi ngúng nguẩy d. ăn cơm / ngúng nguẩy 10. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ cách liên kết các câu trong đoạn 2 ( “ Sáng nào chở vào bệnh viện. ” ) ? a. Lặp từ ngữ ; thay thế từ ngữ b. Lặp từ ngữ ; dùng từ ngữ nối c. Dùng từ ngữ nối ; thay thế từ ngữ d. Lặp từ ngữ ; thay thế từ ngữ ; dùng từ ngữ nối Đáp án : 1d , 2c , 3a , 4b , 5c , 6a , 7c , 8d , 9a , 10d
  17. Chính tả Xuân trên đất trời Phả Lại Trên đất Chí Linh nay Xuân như vừa đến sớm Trời đã dày thêm nắng Bốn bề nghe xôn xao Gió xe cuốn ào ào Rung đôi bờ Phả lại Những cánh buồm tiếp nối Rủ nhau bay về đâu Có ghé vào cảng mới Bên bờ sông Lục Đầu ? Ta muốn hỏi sông sâu ? Nơi đâu còn cọc gỗ ? Đền Vương Trần đứng đó Kiếp Bạc sáng một vùng Hịch tướng sĩ thuở ấy Mãi là lời non sông. Chẳng phụ lòng cha ông Đất xưa vui như hội Đón chào mùa xuân mới Ống khói cao chọc trời Vệt khói trắng ánh ngời
  18. Như thanh gươm “ sát thát ” Sông Lục Đầu xanh biếc Lồng bóng gươm về xuôi. VÕ THANH AN