Bài khảo sát chất lượng học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 điểm)
Đọc thầm văn bản và làm bài tập bằng cách trả lời từ câu 1 đến câu 9
Khát vọng bình yên
Chồng bà bị giặc Pháp bắt đày ra Côn Đảo. Con trai và con dâu đều hi sinh để lại cho bà một đứa cháu trai. Bà nuôi nó bằng chính phần máu thịt của mình nên càng ngày bà càng tóp đi, lưng còng xuống.
Đứa cháu lớn lên, khỏe mạnh, sớm biết thương bà nên rất chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của cháu bà trong, ngọt ngào và vi vu nhất.
Năm 1965, Mĩ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, ở khắp nơi, thanh niên đua nhau đi bộ đội, cháu bà nhập ngũ.
Mười năm qua đi. Suốt mười năm ấy, bà sống khắc khoải trong nỗi nhớ thương và chờ đợi. Mùa đông năm 1976 lạnh buốt và khô khốc. Bà ho sù sụ, người chỉ còn một nắm và bà đã bị lẫn.
Chiến về, bà không nhận ra. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống chân bà, quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.
Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:
- Con vót cái diều chơi bà ạ.
Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà bàng hoàng, run rẩy khi những khoảng mờ tối trong trí nhớ loãng ra tan dần đi và bà nhận ra trong cái dáng người vót diều là cháu bà. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai người cháu và hỏi:
- Chiến đấy thật ư con?
Chiến vứt chiếc nan diều vót dở sang một bên, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột. Bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp.
- Cái diều của con đây cơ mà.
Tối hôm ấy, khi cháu bà mang cái diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga mát lành, bà nhận ra tiếng chiếc sáo ba của cháu bà. Ngôi sao hôm sáng lung linh giữa trời, đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên.
(Thắng Sắc)
Câu 1. (0,5 điểm) Người bà trong câu chuyện có hoàn cảnh như thế nào?
A. Chồng bị giặc Pháp bắt đày, con trai, con dâu hi sinh, bà phải một mình nuôi cháu nhỏ.
B. Chồng và các con hi sinh, bà phải một mình nuôi cháu nhỏ.
C. Bà ở một mình, nuôi các con tàn tật.
Câu 2. (0,5 điểm) Trong thời gian Chiến nhập ngũ, bà sống như thế nào?
A. Bà sống thanh thản, tối tối bắc chõng ra sân hóng mát.
B. Bà sống khắc khoải trong nỗi nhớ thương và chờ đợi, bà đã bị lẫn.
C. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, trong, ngọt ngào, vi vu.
File đính kèm:
- bai_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.docx
Nội dung text: Bài khảo sát chất lượng học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023
- ĐỀ MINH HỌA Số báo danh: BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II Phòng thi: NĂM HỌC: 2022 – 2023 Người Người Điểm: Môn Tiếng Việt - Lớp 5 coi chấm Bằng chữ: Thời gian làm bài: 60 phút PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 điểm) Đọc thầm văn bản và làm bài tập bằng cách trả lời từ câu 1 đến câu 9 Khát vọng bình yên Chồng bà bị giặc Pháp bắt đày ra Côn Đảo. Con trai và con dâu đều hi sinh để lại cho bà một đứa cháu trai. Bà nuôi nó bằng chính phần máu thịt của mình nên càng ngày bà càng tóp đi, lưng còng xuống. Đứa cháu lớn lên, khỏe mạnh, sớm biết thương bà nên rất chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của cháu bà trong, ngọt ngào và vi vu nhất. Năm 1965, Mĩ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, ở khắp nơi, thanh niên đua nhau đi bộ đội, cháu bà nhập ngũ. Mười năm qua đi. Suốt mười năm ấy, bà sống khắc khoải trong nỗi nhớ thương và chờ đợi. Mùa đông năm 1976 lạnh buốt và khô khốc. Bà ho sù sụ, người chỉ còn một nắm và bà đã bị lẫn. Chiến về, bà không nhận ra. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống chân bà, quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng. Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói: - Con vót cái diều chơi bà ạ. Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà bàng hoàng, run rẩy khi những khoảng mờ tối trong trí nhớ loãng ra tan dần đi và bà nhận ra trong cái dáng người vót diều là cháu bà. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai người cháu và hỏi: - Chiến đấy thật ư con? Chiến vứt chiếc nan diều vót dở sang một bên, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột. Bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp. - Cái diều của con đây cơ mà. Tối hôm ấy, khi cháu bà mang cái diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga mát lành, bà nhận ra tiếng chiếc sáo ba của cháu bà. Ngôi sao hôm sáng lung linh giữa trời, đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên. (Thắng Sắc) Câu 1. (0,5 điểm) Người bà trong câu chuyện có hoàn cảnh như thế nào? A. Chồng bị giặc Pháp bắt đày, con trai, con dâu hi sinh, bà phải một mình nuôi cháu nhỏ. B. Chồng và các con hi sinh, bà phải một mình nuôi cháu nhỏ. C. Bà ở một mình, nuôi các con tàn tật.
- Câu 2. (0,5 điểm) Trong thời gian Chiến nhập ngũ, bà sống như thế nào? A. Bà sống thanh thản, tối tối bắc chõng ra sân hóng mát. B. Bà sống khắc khoải trong nỗi nhớ thương và chờ đợi, bà đã bị lẫn. C. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, trong, ngọt ngào, vi vu. Câu 3. (0,5 điểm) Vì sao sau 10 năm dù đã bị lẫn, bà vẫn nhận ra cháu mình? A. Vì bà vẫn luôn nhớ tới hình ảnh đứa cháu mình ngồi vót diều chơi ngày nào B. Vì Chiến thường xuyên trò chuyện với bà C. Vì bà nhận ra tiếng sao ngân nga, mát lành của cháu bà Câu 4. (0,5 điểm) Em có suy nghĩ gì về người bà trong câu chuyện trên? Câu 5. (0,5 điểm) Tìm 2 từ chỉ phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam? Câu 6. (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu “Trời sao thăm thẳm, bình yên.” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu B. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ Câu 7. (0,5 điểm) Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào? Đứa cháu lớn lên, khỏe mạnh, sớm biết thương bà nên rất chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. A. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ B. Từ ngữ nối và lặp từ ngữ C. Từ ngữ nối và thay thế từ ngữ Câu 8. (0,5 điểm) Sử dụng quan hệ từ để nối hai câu đơn thành câu ghép (em hãy viết lại câu ghép đó): Trời mưa to. Gió thổi mạnh. Câu 9. (1 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu ghép? Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong từng vế câu trong câu ghép đó? A. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. B. Tối hôm ấy, khi cháu bà mang cái diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. C. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (5 điểm) Đề bài: Ai cũng có một nơi gọi là nhà, đó là nơi ta sinh ra, tổ ấm của ta, nơi ta lớn lên, nơi chứa đựng đầy ắp những kỉ niệm êm đềm. Em hãy tả ngôi nhà thân yêu mà em đang ở.