Bài kiểm tra chất lượng học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
2. ĐỌC- HIỂU:
Đọc thầm bài văn sau:
Trạng nguyên Nguyễn Kỳ
Nguyễn Kỳ thuở nhỏ có tên là Nguyễn Thời Lượng, người trấn Sơn Nam
( nay thuộc huyên Văn Giang, tỉnh Hưng Yên).
Bố mẹ Thời Lượng rất nghèo, ăn ở hiền lành, tuổi đã ngoài tứ tuần mà vẫn chưa có con. Có người biết tướng số trong vùng bảo rằng: Ông bà sẽ sinh quý tử nhưng số ông bà phải hầu cửa Phật. Từ đấy, ông bà họ Nguyễn sớm hôm lên chùa dâng hoa, đèn nhang thờ Phật. Sau đấy hai năm thì sinh ra Thời Lượng.
Khi Thời Lượng lên ba, bố mẹ gửi cậu vào chùa cho làm con nuôi sư thầy. Thời Lượng lớn nhanh và thông minh. Mới bốn tuổi, chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà thuộc lòng kinh tụng niệm hàng ngày. Sư thầy thấy vậy yêu quý cậu như con và cho cậu đi học. Thời Lượng học một biết mười. Vừa học giỏi lại chuyên cần, ngoan ngoãn nên được thầy yêu, bạn mến. Đêm nào cũng vậy, vì không có tiền mua dầu thắp đèn nên cậu bé cắp sách vào Tam bảo ngồi dưới chân tượng, học bài nhờ ánh sáng cây nến. Khi nến tắt hết mới đi ngủ. Sư thầy thấy vậy bèn thửa những cây nến dài hơn để cho cậu học.
Đến kì thi Đình, sư thầy nằm mơ có người tên là Nguyễn Kỳ đỗ Trạng nguyên, bèn đổi tên Nguyễn Thời Lượng ra Nguyễn Kỳ. Quả nhiên khoa thi Đình năm ấy, Thời Lượng đỗ Trạng nguyên, lúc đó ông mới 21 tuổi.
Ngày vinh quy, tân Trạng nguyên đề nghị dân làng đón ông tại chùa để ông tạ ơn Phật và sư thầy đã có công dưỡng dục mình thành tài, sau ông mới về thăm tổ tiên, cha mẹ. Biết tin, nhà vua khen ông là người tận trung, tận hiếu và bổ ông vào làm việc ở Viện Hàn lâm để có điều kiện giúp vua, giúp nước.
Theo Mai Hồng
Câu 1: Thời gian nào bố mẹ Thời Lượng gửi cậu vào chùa làm con nuôi sư thầy?
A. Lúc cậu vừa sinh ra
B. Lúc cậu lên ba tuổi
C. Lúc cậu lên bốn tuổi
Câu 2: Chi tiết nào cho thấy Nguyễn Thời Lượng chăm chỉ học hành?
- Mới 4 tuổi, cậu chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà đã thuộc lòng.
- Cậu học một biết mười.
- Cậu học bài đến khi nến tắt hết mới đi ngủ.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_chat_luong_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra chất lượng học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
- Số báo danh: BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG Người coi Người chấm Phòng thi số: HỌC KỲ II (Kí và ghi tên) (Kí và ghi tên) NĂM HỌC 2021-2022 Điểm Môn Tiếng Việt – Lớp 5 (Thời gian: 60 phút) Bằng chữ: Đề bài: Tuổi thơ của em gắn liền với những cảnh đẹp của quê hương như: dòng sông với những cánh buồm trong nắng sớm, cánh đồng xanh mướt thẳng cánh cò bay, con đường thân thuộc in dấu chân quen, Em hãy tả lại con đường từ nhà em đến trường.
- 2. ĐỌC- HIỂU: Đọc thầm bài văn sau: Trạng nguyên Nguyễn Kỳ Nguyễn Kỳ thuở nhỏ có tên là Nguyễn Thời Lượng, người trấn Sơn Nam ( nay thuộc huyên Văn Giang, tỉnh Hưng Yên). Bố mẹ Thời Lượng rất nghèo, ăn ở hiền lành, tuổi đã ngoài tứ tuần mà vẫn chưa có con. Có người biết tướng số trong vùng bảo rằng: Ông bà sẽ sinh quý tử nhưng số ông bà phải hầu cửa Phật. Từ đấy, ông bà họ Nguyễn sớm hôm lên chùa dâng hoa, đèn nhang thờ Phật. Sau đấy hai năm thì sinh ra Thời Lượng. Khi Thời Lượng lên ba, bố mẹ gửi cậu vào chùa cho làm con nuôi sư thầy. Thời Lượng lớn nhanh và thông minh. Mới bốn tuổi, chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà thuộc lòng kinh tụng niệm hàng ngày. Sư thầy thấy vậy yêu quý cậu như con và cho cậu đi học. Thời Lượng học một biết mười. Vừa học giỏi lại chuyên cần, ngoan ngoãn nên được thầy yêu, bạn mến. Đêm nào cũng vậy, vì không có tiền mua dầu thắp đèn nên cậu bé cắp sách vào Tam bảo ngồi dưới chân tượng, học bài nhờ ánh sáng cây nến. Khi nến tắt hết mới đi ngủ. Sư thầy thấy vậy bèn thửa những cây nến dài hơn để cho cậu học. Đến kì thi Đình, sư thầy nằm mơ có người tên là Nguyễn Kỳ đỗ Trạng nguyên, bèn đổi tên Nguyễn Thời Lượng ra Nguyễn Kỳ. Quả nhiên khoa thi Đình năm ấy, Thời Lượng đỗ Trạng nguyên, lúc đó ông mới 21 tuổi. Ngày vinh quy, tân Trạng nguyên đề nghị dân làng đón ông tại chùa để ông tạ ơn Phật và sư thầy đã có công dưỡng dục mình thành tài, sau ông mới về thăm tổ tiên, cha mẹ. Biết tin, nhà vua khen ông là người tận trung, tận hiếu và bổ ông vào làm việc ở Viện Hàn lâm để có điều kiện giúp vua, giúp nước. Theo Mai Hồng Câu 1: Thời gian nào bố mẹ Thời Lượng gửi cậu vào chùa làm con nuôi sư thầy? A. Lúc cậu vừa sinh ra B. Lúc cậu lên ba tuổi C. Lúc cậu lên bốn tuổi Câu 2: Chi tiết nào cho thấy Nguyễn Thời Lượng chăm chỉ học hành? A. Mới 4 tuổi, cậu chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà đã thuộc lòng. B. Cậu học một biết mười. C. Cậu học bài đến khi nến tắt hết mới đi ngủ.
- Câu 3: Nội dung chính của bài là gì? A. Cậu bé Nguyễn Thời Lượng nhờ đổi tên thành Nguyễn Kỳ mà đỗ đạt thành Trạng Nguyên. B. Cậu bé Nguyễn Thời Lượng sống nương nhờ cửa phật, do sáng dạ, chăm chỉ đèn sách, đã đỗ đạt thành Trạng Nguyên. C. Cậu bé Nguyễn Thời Lượng nhà nghèo, do ăn ở hiến lành nên đã đỗ đạt thành Trạng Nguyên. Câu 4: Thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây khuyên ta: “ Khi được sống sung sướng hưởng thành quả phải nhớ đến người đã có công gây dựng nên” A. Uống nước nhớ nguồn. B. Có công mài sắt, có ngày nên kim. C. Học thầy không tày học bạn. Câu 5: Em hiểu từ “ quý tử” trong câu: “Có người biết tướng số trong vùng bảo rằng: Ông bà sẽ sinh quý tử” nghĩa là như thế nào? Câu 6: Trạng nguyên là người đỗ đầu trong kì thi nào? ( Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm: Câu 7: Hai câu: “ Thời Lượng lên ba tuổi, được gửi vào chùa cho làm con nuôi sư thầy. Cậu lớn nhanh và thông minh.” Liên kết với nhau bằng cách nào? A. Bằng cách thay thế từ ngữ. B. B. Bằng cách lặp từ ngữ. C. Bằng cả hai cách trên. Câu 8: Tìm chủ ngữ và vị ngữ của mỗi vế câu trong câu ghép dưới đây: “ Thời Lượng vừa học giỏi, chuyên cần, ngoan ngoãn nên cậu được mọi người quý mến.” Câu 9: Thay từ thông minh trong câu sau bằng từ đồng nghĩa với nó và viết lại vào chỗ chấm: “ Thời Lượng lớn nhanh và thông minh.” Câu 10: Viết lại câu sau cho hay hơn bằng cách sử dụng hình ảnh nhân hoá : Mặt trời từ từ nhô lên sau đỉnh núi.
- HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ KIỂM TRA KHẢO SÁT HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 PHẦN I: KIỂM TRA VIẾT( 10 ĐIỂM) 2. Tập làm văn: (8 điểm) Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1. Về hình thức, kỹ năng: - Bài viết đủ kết cấu 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài với dung lượng 2.0 vừa phải. Chữ viết sạch đẹp, đúng chính tả. - Biết kết hợp giữa kể, tả và biểu cảm, sử dụng nghệ thuật so sánh. 2. Về nội dung 6.0 a. Mở bài (1,0 điểm) 1,0 - Giới thiệu nét chung về con đường làng từ nhà đến trường. (Có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp) b. Thân bài (4 điểm) * Tả hình ảnh con đường quen thuộc 4.0 - Con đường nhìn chung như thế nào? (Rộng hay hẹp? Đường đất hay đường rải đá? Lát gạch, tráng xi măng ? ) - Những nét riêng quen thuộc. + Bên đường (những rặng cây, những ngôi nhà, ). + Một nét đặc biệt: một cây bàng hay cây gạo, một giếng nước * Con đường vào buổi sáng khi em đi học - Nét riêng biệt của con đường vào lúc sáng sớm. - Cảnh học sinh đi học: từng nhóm nhỏ, cách ăn mặc, cử chỉ, thái độ. - Cảnh người làng đi làm: người ra đồng, người đi chợ; cách ăn mặc, dáng điệu, lời nói. Lưu ý:- Miêu tả theo trình tự hợp lí, các ý sắp xếp phù hợp. - Sử dụng từ ngữ phù hợp, gợi tả, gợi cảm. Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. - Bài viết thể hiện tình cảm của người viết với cảnh được miêu tả, sử dụng các biện pháp nghệ thuật, có sáng tạo trong diễn đạt, sử dụng từ ngữ, c. Kết bài 1,0 - Tình cảm của em đối với con đường như thế nào? 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt ( 7 điểm) Câu 1 2 3 4 7 Đáp án B C B A A Điểm 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5 Câu 5: ( 1điểm) Trả lời: Quý tử nghĩa là đứa con trai có những phẩm chất dự báo sau này sẽ làm nên sự nghiệp. Câu 6: ( 0,5 điểm)
- Trả lời: Trạng nguyên là người đỗ đầu trong kì thi Đình Câu 8: ( 0,5 điểm) “ Thời Lượng vừa học giỏi, chuyên cần, ngoan ngoãn nên cậu được mọi CN VN CN VN người quý mến. Câu 9: ( 1 điểm) Thời Lượng lớn nhanh và sáng dạ. Câu 10: Biết sử dụng hình ảnh nhân hoá viết lại câu văn cho hay hơn (1 điểm). Ví dụ: Bác mặt trời từ từ đạp xe qua đỉnh núi.