Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án và biểu điểm)

2. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt:

Đọc thầm đoạn văn sau:

TÔ MÌ CỦA NGƯỜI LẠ

Tối hôm đó, Su-e cãi nhau với mẹ, rồi không mang gì theo, cô đùng đùng ra khỏi nhà. Trong lúc đang trên đường, cô mới nhớ ra rằng mình chẳng có đồng bạc nào trong túi, thậm chí không có đủ mấy xu để gọi điện về nhà.

Cùng lúc đó cô đi qua một quán mì, mùi thơm bốc lên ngào ngạt làm cô cảm thấy đói ngấu. Cô thèm một tô mì lắm nhưng lại không có tiền!

Người bán mì thấy cô đứng tần ngần trước quầy hàng, bèn hỏi:

- Này cô bé, cháu có muốn ăn một tô không?

- Nhưng… nhưng cháu không mang theo tiền. – Cô thẹn thùng trả lời.

- Ðược rồi, bác sẽ đãi cháu. Vào đây, bác nấu cho cháu một tô mì. – Người bán nói.

Mấy phút sau ông chủ quán bưng tới cho cô một tô mì bốc khói. Ngồi ăn được mấy miếng, Su-e lại bật khóc.

- Có chuyện gì vậy? – Ông ta hỏi.

- Không có gì. Tại cháu cảm động quá! – Su-e vừa nói vừa lấy tay quệt nước mắt.

- Thậm chí một người không quen ngoài đường còn cho cháu một tô mì, còn mẹ cháu, sau khi cự cãi có mấy câu đã đuổi cháu ra khỏi nhà. – Cô bé thút thít kể.

Nghe Su-e nói, ông chủ quán thở dài:

- Này cô bé, sao cháu lại nghĩ như vậy? Hãy suy nghĩ lại đi, bác mới chỉ đãi cháu một tô mì mà cháu cảm động như vậy. Còn mẹ cháu đã nuôi cháu từ khi cháu còn nhỏ xíu, sao cháu không biết ơn mà lại cãi lời mẹ nữa?

Su-e giật mình khi nghe điều đó rồi lập tức trở về nhà…

(Theo Quà tặng cuộc sống)

Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây:

Câu 1. Vì sao Su-e ra khỏi nhà vào buổi tối?

A. Cô đi chơi đêm Giáng sinh. C. Cô vẫn thường đi ra ngoài vào buổi tối.
B. Cô đi ăn mì tối. D. Cô bé cãi nhau với mẹ.

docx 7 trang Đường Gia Huy 27/06/2024 780
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án và biểu điểm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2023.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án và biểu điểm)

  1. Điểm BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ I, NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Bài KT Đọc: Bài kiểm tra Đọc (Thời gian làm bài: 35 phút) Bài KT Viết: Họ và tên học sinh: Lớp . Điểm chung: Trường Tiểu học: 1. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên. 2. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: Đọc thầm đoạn văn sau: TÔ MÌ CỦA NGƯỜI LẠ Tối hôm đó, Su-e cãi nhau với mẹ, rồi không mang gì theo, cô đùng đùng ra khỏi nhà. Trong lúc đang trên đường, cô mới nhớ ra rằng mình chẳng có đồng bạc nào trong túi, thậm chí không có đủ mấy xu để gọi điện về nhà. Cùng lúc đó cô đi qua một quán mì, mùi thơm bốc lên ngào ngạt làm cô cảm thấy đói ngấu. Cô thèm một tô mì lắm nhưng lại không có tiền! Người bán mì thấy cô đứng tần ngần trước quầy hàng, bèn hỏi: - Này cô bé, cháu có muốn ăn một tô không? - Nhưng nhưng cháu không mang theo tiền. – Cô thẹn thùng trả lời. - Ðược rồi, bác sẽ đãi cháu. Vào đây, bác nấu cho cháu một tô mì. – Người bán nói. Mấy phút sau ông chủ quán bưng tới cho cô một tô mì bốc khói. Ngồi ăn được mấy miếng, Su-e lại bật khóc. - Có chuyện gì vậy? – Ông ta hỏi. - Không có gì. Tại cháu cảm động quá! – Su-e vừa nói vừa lấy tay quệt nước mắt. - Thậm chí một người không quen ngoài đường còn cho cháu một tô mì, còn mẹ cháu, sau khi cự cãi có mấy câu đã đuổi cháu ra khỏi nhà. – Cô bé thút thít kể. Nghe Su-e nói, ông chủ quán thở dài: - Này cô bé, sao cháu lại nghĩ như vậy? Hãy suy nghĩ lại đi, bác mới chỉ đãi cháu một tô mì mà cháu cảm động như vậy. Còn mẹ cháu đã nuôi cháu từ khi cháu còn nhỏ xíu, sao cháu không biết ơn mà lại cãi lời mẹ nữa? Su-e giật mình khi nghe điều đó rồi lập tức trở về nhà (Theo Quà tặng cuộc sống) Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây: Câu 1. Vì sao Su-e ra khỏi nhà vào buổi tối? A. Cô đi chơi đêm Giáng sinh. C. Cô vẫn thường đi ra ngoài vào buổi tối. B. Cô đi ăn mì tối. D. Cô bé cãi nhau với mẹ. Câu 2. Tại sao bác chủ quán mời Su-e một tô mì?
  2. A. Thấy cô có vẻ thèm C. Muốn bán được nhiều hàng B. Mời theo thói quen D. Biết cô bé thích ăn mì Câu 3. Khi ăn mì, Su-e cảm động vì điều gì? A. Vì thương cảnh ngộ của mình C. Vì lần đầu được ăn món mì ngon B. Vì sự ân cần của chủ quán D. Vì tình cảm của gia đình Câu 4. Câu chuyện muốn khuyên em điều gì? Câu 5. Đóng vai Su-e, viết 3 – 4 câu điều Su-e nói với mẹ khi trở về nhà. Câu 6. Tìm 1 từ đồng nghĩa và 1 từ trái nghĩa với từ “sung sướng”: Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa . . Câu 7: Cho câu: “Hà với tay lấy quyển sách trên giá.” Từ “với” thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Quan hệ từ Câu 8. Khoanh vào các đại từ xưng hô trong câu sau: Vào đây, bác nấu cho cháu một tô mì. Câu 9. Trong câu: “Rạng sáng, ông cụ mà tối qua anh lính gặp đã qua đời.” có các bộ phận: Trạng ngữ: Chủ ngữ: Vị ngữ: Câu 10. Sử dụng cặp quan hệ từ thích hợp để chuyển 2 câu sau thành 1 câu. Câu chuyện này hấp dẫn, thú vị. Nó có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc.
  3. Điểm BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Bài kiểm tra Viết (Thời gian làm bài: 35 phút) Họ và tên học sinh .Lớp Trường Tiểu học 1. Chính tả (Nghe – viết): Giáo viên đọc cho học sinh Nghe - viết bài Thầy cúng đi bệnh viện (viết đoạn từ “Thấy cha ngày càng đau nặng bệnh vẫn không lui”) - SGK Tiếng Việt 5 - Tập 1, Trang 158. 2. Tập Làm Văn: “Gia đình” là nơi có những người thân luôn yêu thương ta vô điều kiện, là chỗ dựa vững chắc cho ta những lúc vấp ngã, khó khăn. Em hãy tả một người thân yêu trong gia đình mà em yêu quý nhất.
  4. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ I - LỚP 5 Năm học: 2023 - 2024 I. BÀI KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1.Đọc thành tiếng: * Tổng số điểm cho kĩ năng đọc thành tiếng: 3 điểm. - Đọc không mắc lỗi phát âm: 1 điểm. - Đọc trơn (không vấp váp, tốc độ đọc đạt yêu cầu): 1 điểm. - Đọc diễn cảm (ngắt nghỉ hơi, giọng đọc phù hợp): 1 điểm. 2. Đọc hiểu kết hợp kiến thức tiếng Việt: 7 điểm Câu Đáp án Điểm số 1 D 0,5 2 A 0,5 3 B 0,5 Hs diễn đạt được ý hoặc tương đương về ý: Tình yêu và sự quan tâm lo lắng của cha mẹ, người thân là 4 món quà quý giá nhất mà chúng ta được ban tặng từ khi mới 1,0 chào đời. Đừng vì chút việc nhỏ mà quên đi sự yêu thương lớn lao của cha mẹ, gia đình. HS viết được đoạn văn (khoảng 3 câu) theo yêu cầu. VD: "Mẹ ơi, con xin lỗi. Con vô cùng ân hận về việc làm mà 5 1,0 con đã gây ra, xin mẹ tha thứ cho lỗi lầm của con. Con hứa từ giờ trở đi con sẽ chăm ngoan, vâng lời và không bao giờ để mẹ phải phiền lòng vì con nữa. Con yêu mẹ, mẹ ơi". Từ đồng nghĩa: vui sướng, hạnh phúc, mãn nguyện, 6 0,5 Từ trái nghĩa: đau buồn, đau khổ, buồn khổ, bất hạnh . 7 B 0,5 8 Đại từ xưng hô: bác, cháu 0,5 Trạng ngữ: Rạng sáng 9 Chủ ngữ: ông cụ mà tối qua anh lính gặp 1,0 Vị ngữ: đã qua đời HS dùng cặp quan hệ từ chỉ quan hệ tăng tiến để nối: -Câu chuyện này không những hấp dẫn, thú vị mà nó còn có 10 ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc. 1,0 -Câu chuyện này không chỉ hấp dẫn, thú vị mà nó còn có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc.
  5. II. BÀI KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1/ Chính tả: 3 điểm Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (3 điểm) Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,2 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm. 2/ Tập làm văn: 7 điểm (2.1) BỐ CỤC BÀI VIẾT - Điểm: 1 điểm. - Yêu cầu: + Bố cục chung của bài văn hợp lí. + Sắp xếp các ý trong đoạn văn, bài văn hợp lí. (2.2) NỘI DUNG BÀI VIẾT - Điểm: 4,5 điểm. - Yêu cầu: * Nội dung đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề kiểm tra.: +) Giới thiệu người thân định tả (là ai, có quan hệ gì với em, ) +) Hs viết đúng yêu cầu của đề bài, tả được hình dáng, nói được vài nét về tính cách của người đó và sự quan tâm của người đó đối với mình. +) Thể hiện được những suy nghĩ cũng như tình cảm của mình đối với người đó. * Có sáng tạo trong nội dung: Thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc của mình đối với người đó hoặc kỉ niệm đẹp với người được tả. (2.3) CÁCH DÙNG TỪ, ĐẶT CÂU - Điểm: 1 điểm. - Yêu cầu: + Dùng từ đúng nghĩa, đúng ngữ pháp. + Đặt câu đúng ngữ pháp, nội dung rõ ràng, mạch lạc. + Biết sử dụng biện pháp tu từ đã học (biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh), xây dựng câu văn có hình ảnh. (2.4) CHỮ VIẾT, CÁCH TRÌNH BÀY - Điểm: 0.5 điểm. - Yêu cầu: + Chữ viết đúng nét, đẹp. + Viết đúng chính tả. + Bài viết sạch sẽ, trình bày hợp lí.
  6. Ma trận đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 (phần đọc hiểu và kiến thức TV), Năm 2023 – 2024 CỤM CM TRÀ SƠN Nội Câu, Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng dung điểm TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu 3 1 1 1 6 câu Đọc Số điểm 1,5 0,5 1.0 1,0 4,0điểm hiểu văn bản Câu số 1-2-3 8 5 4 Số câu 1 1 2 4 câu Kiến Số điểm 0,5 0,5 2,0 3,0điểm thức TV vận Câu số 7 8 9-10 dụng Số câu 3 câu 1 câu 1 câu 2 câu 2 câu 1 câu 10 câu Tổng 1,5 0,5 0,5 1,5 2,0 1,0 Số điểm 7 điểm cộng điểm điểm điểm điểm điểm điểm