Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

I. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài Tập đọc ở SGK Tiếng Việt 5 tập 2, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của thầy/ cô giáo.

2. Đọc hiểu:

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng ( Từ câu 1 đến câu 8).

Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi hoặc làm theo các yêu cầu dưới đây:

Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì?

A. Ánh nắng B. Mặt trăng C. Sắc mây D. Đàn vàng anh

Câu 2: Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì?

A. Như một câu chuyện cổ tích.

B. Như một đàn vàng anh.

C. Như một khung cửa sổ

D. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách.

doc 5 trang Đường Gia Huy 27/06/2024 500
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_202.doc
  • pdfBài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án).pdf

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Điểm BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2021 -2022 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Bài kiểm tra Đọc (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: Lớp . Trường Tiểu học Mỹ Lộc I. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài Tập đọc ở SGK Tiếng Việt 5 tập 2, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của thầy/ cô giáo. 2. Đọc hiểu: Đọc thầm đoạn văn sau: BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành. Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân. Ôi! Khung* Dựa củavào sổ nội nhỏ! dung Hà bài yêu đọc, nó quá!khoanh Hà trònthích vàongồi chữ bên cái cửa trước sổ nhổ câu tóc trả sâu lời cho đúng bà, ( Từ nghecâu bà 1 kể đến chuyện câu 8). cổ tích “Ngày xửa, ngày xưa ” ( Xuân Lương) Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi hoặc làm theo các yêu cầu dưới đây: Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? A. Ánh nắng B. Mặt trăng C. Sắc mây D. Đàn vàng anh Câu 2: Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì? A. Như một câu chuyện cổ tích. B. Như một đàn vàng anh. C. Như một khung cửa sổ D. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách.
  2. Câu 3: Bầu trời ngoài cửa sổ có gì đẹp? A. Bầu trời đầy ánh sáng, đầy màu sắc, đàn vàng anh sắc lông như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. B. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. C. Nắng như đổ lửa, trâu nằm lim dim dưới bụi tre già, ve kêu inh ỏi, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. D. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Câu 4: Từ “búp vàng” trong câu: Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng” chỉ cái gì? A. Ngọn bạch đàn chanh B. Đàn vàng anh C. Sắc mây D. Những chồi non Câu 5: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? A. Ngắm nhìn bầu trời không chán B. Ngửi hương thơm của cây trái. C. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích. D. Ngắm đàn chim đi ăn Câu 6: Câu trả lời nào là nội dung của bài đọc ? A. Tả cảnh vật qua khung cửa sổ. B. Tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổ. C. Tả cảnh bầu trời nắng. D. Tả cảnh đàn vàng anh đậu trên những cành cây. Câu 7: Từ nào sau đây viết sai chính tả? A. In – Đô - nê - xi- a B. Na - pô- lê- ông C. Sác – lơ Đác – uyn D. Bắc Kinh Câu 8: Hai câu văn sau được liên kết với nhau bằng cách nào? Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ. A. Bằng cách thay thế từ ngữ. B. Bằng cách lặp từ ngữ. C. Bằng thay thế và lặp từ ngữ. D. Bằng cách dùng từ ngữ nối Câu 9: Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu sau: Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Câu 10. Đặt một câu ghép có cặp quan hệ từ thể hiện mối quan hệ tương phản giữa các vế câu.
  3. Điểm BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II, NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Đọc Viết Chung Bài kiểm tra Viết (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: Lớp Trường Tiểu học Mỹ Lộc 1. Chính tả: ( Nghe - viết) bài: Phong cảnh đền Hùng (Viết đoạn từ Lăng của các vua Hùng thắng giặc Ân xâm lược) SGK Tiếng Việt 5 - Tập 2, trang 68. 2. Tập làm văn: Em đã đọc nhiều cuốn sách hay. Hãy tả lại cuốn sách mà em thích và nêu cảm nhận của em về cuốn sách đó.
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG TIẾNG VIỆT 5 I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm 2. Đọc hiểu: Câu 1: 0.5 điểm Đáp án C Câu 2: 0.5 điểm Đáp án D Câu 3: 1 điểm Đáp án A Câu 4: 0.5 điểm Đáp án B Câu 5: 1 điểm Đáp án C Câu 6: 0.5 điểm Đáp án B Câu 7: 0.5 điểm Đáp án A Câu 8: 0.5 điểm Đáp án B Câu 9: 1 điểm Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống/ cất tiếng hót. Câu 10. 1 điểm. Đặt câu theo đúng yêu cầu, diễn đạt rõ ý, rõ ràng có dấu chấm cuối câu 1 điểm. Tùy theo mức độ đặt câu để cho điểm. II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1- Chính tả: (3 điểm): - Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 2 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 3 lỗi): 1 điểm. * Lưu ý: Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp, trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn (7đ): - Điểm thành phần được chia như sau: + Mở bài: 1 điểm. + Thân bài: 3 điểm (Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ). + Kết bài: 1 điểm. + Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm. + Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm. + Sáng tạo: 1 điểm.