Bài kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Thị Bảy (Có đáp án)
A. Đọc thành tiếng (3đ)
B. Đọc hiểu (4đ) - Kiến thức Tiếng Việt (3đ)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”. Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.
( Xuân Lương)
Khoanh vào chữ cái trước ý em cho là đúng nhất.
Câu 1(0,5đ). Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
A. Vì bạn ấy không có bố mẹ
B. Vì bạn ấy nói với cô bị đau mắt
C. Vì cô thấy mắt bạn đó đỏ và sưng
D. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
Câu 2(0,5đ). Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính ?
A. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.
B. Nói rằng nhà em khó khăn nên cô mua tặng em.
C. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.
D. Cô dùng lời nói ngọt ngào dễ nghe.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2021_2022.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Thị Bảy (Có đáp án)
- Ma Trận đề kiểm tra Tiếng Việt cuối kỳ I Năm học: 2021-2022 – Lớp 5 TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Số 2 2 1 1 6 Đọc hiểu câu 1 văn bản Câu 1-2 3-4 5 6 số Số 1đ 1đ 1đ 1đ 4đ điểm Kiến thức Số 2 1 1 4 Tiếng câu 2 Việt Câu 7-8 9 10 số Số 1,5đ 1đ 0,5đ 3đ điểm Tổng số câu 4 2 1 2 1 10 Tổng số điểm 2,5 1 1 1,5 1 7
- BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I- NĂM HỌC 2021-2022 Môn Tiếng Việt- Lớp 5 (Thời gian làm bài: 60 phút) Họ và tên học sinh: Lớp: Trường Tiểu học Nguyễn Thị Bảy. Điểm Nhận xét của giáo viên Chữ kí Chữ kí . Người coi thi Người chấm thi . A. Đọc thành tiếng (3đ) B. Đọc hiểu (4đ) - Kiến thức Tiếng Việt (3đ) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Cho và nhận Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính. - Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”. Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy. ( Xuân Lương) Khoanh vào chữ cái trước ý em cho là đúng nhất. Câu 1(0,5đ). Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? A. Vì bạn ấy không có bố mẹ B. Vì bạn ấy nói với cô bị đau mắt
- C. Vì cô thấy mắt bạn đó đỏ và sưng D. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường. Câu 2(0,5đ). Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính ? A. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm. B. Nói rằng nhà em khó khăn nên cô mua tặng em. C. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác. D. Cô dùng lời nói ngọt ngào dễ nghe. Câu 3(0,5đ). Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào ? A. Cô là người quan tâm đến học sinh và giúp học sinh hiểu một điều có ý nghĩa trong cuộc sống. B. Cô rất giỏi về y học. C. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt. D . Nói rằng cô muốn tặng em làm kỉ niệm. Câu 4(0,5đ). Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào? A. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh. B. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận. C. Cô là người luôn thể hiện mình biết quan tâm người khác. D. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng khi được nhận quà. Câu 5(1đ). Chủ ngữ của câu: “Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. ” là: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Câu 6(1đ). Qua câu chuyện trên, em học điều gì ? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Câu 7(0,75đ). Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ được gạch chân trong câu sau: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận” : A. đơn giản B. đơn độc C. đơn sơ D. Đơn thuần
- Câu 8(0,75đ). Từ đồng nghĩa với từ “ hòa bình” là ? A. thái bình B. chiến tranh C. yên tĩnh D. hiền hòa Câu 9(1đ). Hãy gạch chân dưới quan hệ từ có trong câu sau: Em yêu thương bạn bằng tất cả tấm lòng của mình. Câu 10(0,5đ). Hãy đặt một câu có sử dụng cặp từ quan hệ từ biểu thị mối quan hệ “ tăng tiến” : B. Phần kiểm tra viết (10 điểm ): 1. Chính tả ( nghe – viết ): ( 2 điểm ) Thời gian làm bài 15 phút Bài viết: : Thầy thuốc như mẹ hiền (SGK TV 5 tập một, trang 153. Đoạn: Từ đầu .gạo củi) 2. Tập làm văn : ( 8 điểm ) Thời gian làm bài 30 phút Đề : Hãy tả một người mà em yêu mến. Bài làm
- HƯỚNG DẪN CHẤM Đáp án + thang điểm: Phần I: 10 điểm 1. Đọc thành tiếng: 3 điểm -Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm. -Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng từ( đọc sai không quả 5 tiếng): 1 điểm. -Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. 2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: 7 điểm. Trong đó: Phần đọc hiểu văn bản: 4 điểm; Phần kiến thức, kỹ năng tiếng Việt: 3 điểm. Câu 1D=0,5đ; Câu 2C=0,5đ; Câu 3A=0,5đ; Câu 4B=0,5đ; Câu 5=1đ; Câu 6=1đ. Câu 7A= 0,75đ; Câu 8A=0,75đ; Câu 9=1 đ. Câu 10= 0,5 đ Câu 6: Chúng ta không phải chỉ biết nhận sự giúp đỡ của người khác mà còn phải sống có trách nhiệm , biết quan tâm mọi người như họ đã quan tâm mình. Câu 9: bằng, của Phần II: Kiểm tra Viết (10 điểm) A. Chính tả: (2 điểm) -Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ , trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm - Viết đúng CT (Không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm ( Sai 6-9 lỗi : 0,5 đ; sai từ 10 lỗi trở lên : 0đ) B. Tập làm văn: (8 điểm) - Mở bài : 1đ -Thân bài: 4đ ( ND 1,5đ; Kĩ năng:1,5đ; Cảm xúc: 1 đ) - Kết bài 1đ - Chữ viết, Chính tả :0,5đ - Dùng từ ,đặt câu : 0,5đ - Sáng tạo :1 đ - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho theo mức điểm sau: 5,5 - 5 - 4,5 - 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1