Bài kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Trường Tiểu học Trấn Dương (Có đáp án)

I. KT Đọc

1. Đọc to (6điểm)

HS đọc 1 đoạn văn khoảng 120 chữ trong bài tập đọc thuộc chủ đề đã học (từ tuần 19 – 34) theo hình thức bốc thăm và trả lời 1 câu hỏi trong ND đoạn vừa đọc do GV nêu.

2. Đọc hiểu: Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

* Đọc thầm: Khoảng lặng

Một buổi sáng, tôi thức dậy với tâm trạng thật nặng nề và chán nản: cuộc sống dường như chẳng dành cho tôi chút ưu ái nào!

Trên xe buýt, tôi đưa mắt nhìn qua băng ghế đối diện. Một cô bé có gương mặt xinh xắn và ánh mắt sáng ngời khẽ gật đầu chào tôi với nụ cười rạng rỡ.

Khi xe đến trạm cuối cùng, mọi người nhanh chân bước xuống, chỉ riêng cô bé lê từng bước. Tôi bất giác nhìn lại và bàng hoàng nhận ra, cô bé đang phải di chuyển rất khó nhọc bằng đôi nạng gỗ.

Sau một ngày làm việc căng thẳng, tôi tranh thủ ghé vào tiệm tạp hóa để mua thực phẩm, một cậu bé chừng mười tuổi đang giúp mẹ bán hàng. Cậu nghiêng đầu mỏm cười khi trao cho tôi túi hàng đã được buộc chặt . Trước khi bước ra , tôi âu yếm xoa đầu và hỏi tên. Cậu bé chỉ lắc đầu quầy quậy rồi đưa mắt nhìn mẹ như muốn nói điều gì.

- Cháu không nói được cô ạ... – Người mẹ hạ giọng trả lời thay con.

Khi băng qua đường tôi bắt gặp một cậu bé đang đứng khép mình nơi góc tường, mát chăm chú dõi theo những đứa trẻ khác chơi đùa trên hè phố, rồi khúc khích cười theo. Tôi đến bên cạnh và hỏi:

- Sao cháu không cùng chơi với các bạn?

Cậu bé không trả lời, mắt vẫn hướng về phía trước. Tôi chợt nhận ra cậu bé không thể nghe được lời tôi nói...

Bấy giờ tôi mới nhận ra mình thật diễm phúc vì được sống ban tặng một cơ thể lành lặn và khỏe mạnh.

Tôi tự nhủ sẽ sống thật xứng đáng với những điều may mắn mà cuộc sống đã ban tặng.

Trong hành trình đầy thử thách của cuộc đời, ttoi và các bạn, tất cả chúng ta đều luôn phải đối mặt với những khó khăn. Hãy sẵn sàng đón nhận những gì cuộc sống mang đến và cố gắng vượt qua mọi thử thách. Háy tin yêu và đón nhận cuộc sống này bằng tâm hồn lạc quan và niềm tin mãnh liệt như những cô bé, cậu bé đáng yêu kia.

Hôm nay, những cô bé, cậu bé ấy đã cho tôi một bài học về giá trị bản thân và ý nghĩa cuộc sống mà tôi may mắn có được.

(Phớt Niu)

*. Dựa vào ND bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý cho câu trả lời đúng nhất:

1. Cô bé mà tác giả gặp trên xe buýt có thái độ như thế nào đối với mọi người xung quanh?

a. Luôn chào hỏi mọi người một cách thân thiện.

b. Gật đầu chào hỏi mọi người với nụ cười rạng rỡ.

c. Vui vẻ hỏi thăm mọi người.

2. Cậu bé giúp mẹ bán hàng trong cửa hàng tạp hóa có thái độ như thế nào với khách hàng?

a. Luôn chào hỏi khách hàng.

b. Luôn tận tình hướng dẫn các mặt hàng mới.

c. Nghiêng đầu mỉm cười khi trao túi hàng đã được buộc chặt.

docx 5 trang Đường Gia Huy 12/06/2024 1520
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Trường Tiểu học Trấn Dương (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_truong_tieu_hoc.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Trường Tiểu học Trấn Dương (Có đáp án)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÀI KIỂM TRA HKII TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẤN DƯƠNG Môn Tiếng Việt - Lớp 5 (Thời gian làm bài: 90 phút) ~~~~~~~~~~~~~~~~~~ I. KT Đọc 1. Đọc to (6điểm) HS đọc 1 đoạn văn khoảng 120 chữ trong bài tập đọc thuộc chủ đề đã học (từ tuần 19 – 34) theo hình thức bốc thăm và trả lời 1 câu hỏi trong ND đoạn vừa đọc do GV nêu. 2. Đọc hiểu: Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm) * Đọc thầm: Khoảng lặng Một buổi sáng, tôi thức dậy với tâm trạng thật nặng nề và chán nản: cuộc sống dường như chẳng dành cho tôi chút ưu ái nào! Trên xe buýt, tôi đưa mắt nhìn qua băng ghế đối diện. Một cô bé có gương mặt xinh xắn và ánh mắt sáng ngời khẽ gật đầu chào tôi với nụ cười rạng rỡ. Khi xe đến trạm cuối cùng, mọi người nhanh chân bước xuống, chỉ riêng cô bé lê từng bước. Tôi bất giác nhìn lại và bàng hoàng nhận ra, cô bé đang phải di chuyển rất khó nhọc bằng đôi nạng gỗ. Sau một ngày làm việc căng thẳng, tôi tranh thủ ghé vào tiệm tạp hóa để mua thực phẩm, một cậu bé chừng mười tuổi đang giúp mẹ bán hàng. Cậu nghiêng đầu mỏm cười khi trao cho tôi túi hàng đã được buộc chặt . Trước khi bước ra , tôi âu yếm xoa đầu và hỏi tên. Cậu bé chỉ lắc đầu quầy quậy rồi đưa mắt nhìn mẹ như muốn nói điều gì. - Cháu không nói được cô ạ – Người mẹ hạ giọng trả lời thay con. Khi băng qua đường tôi bắt gặp một cậu bé đang đứng khép mình nơi góc tường, mát chăm chú dõi theo những đứa trẻ khác chơi đùa trên hè phố, rồi khúc khích cười theo. Tôi đến bên cạnh và hỏi: - Sao cháu không cùng chơi với các bạn? Cậu bé không trả lời, mắt vẫn hướng về phía trước. Tôi chợt nhận ra cậu bé không thể nghe được lời tôi nói
  2. Bấy giờ tôi mới nhận ra mình thật diễm phúc vì được sống ban tặng một cơ thể lành lặn và khỏe mạnh. Tôi tự nhủ sẽ sống thật xứng đáng với những điều may mắn mà cuộc sống đã ban tặng. Trong hành trình đầy thử thách của cuộc đời, ttoi và các bạn, tất cả chúng ta đều luôn phải đối mặt với những khó khăn. Hãy sẵn sàng đón nhận những gì cuộc sống mang đến và cố gắng vượt qua mọi thử thách. Háy tin yêu và đón nhận cuộc sống này bằng tâm hồn lạc quan và niềm tin mãnh liệt như những cô bé, cậu bé đáng yêu kia. Hôm nay, những cô bé, cậu bé ấy đã cho tôi một bài học về giá trị bản thân và ý nghĩa cuộc sống mà tôi may mắn có được. (Phớt Niu) *. Dựa vào ND bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý cho câu trả lời đúng nhất: 1. Cô bé mà tác giả gặp trên xe buýt có thái độ như thế nào đối với mọi người xung quanh? a. Luôn chào hỏi mọi người một cách thân thiện. b. Gật đầu chào hỏi mọi người với nụ cười rạng rỡ. c. Vui vẻ hỏi thăm mọi người. 2. Cậu bé giúp mẹ bán hàng trong cửa hàng tạp hóa có thái độ như thế nào với khách hàng? a. Luôn chào hỏi khách hàng. b. Luôn tận tình hướng dẫn các mặt hàng mới. c. Nghiêng đầu mỉm cười khi trao túi hàng đã được buộc chặt. 3. Cậu bé mà tác giả gặp trên hè phố đã “chơi” cùng các bạn như thế nào? a. Chơi đuổi bắt cùng các bạn. b. Chăm chú dõi theo các bạn chơi đùa rồi khúc khích cười theo. c. Chơi đánh trận giả cùng các bạn. 4. Câu văn nào sau đây nói rõ nhất ý nghĩa của câu chuyện? a. Trong hành trình đầy thử thách của cuộc đời, tôi và các bạn, tất cả chúng ta đều luôn phải đối mặt với những khó khăn. b. Hãy sẵn sàng đón nhận những gì cuộc sống mang đến và cố gắng vượt qua mọi thử thách. c. Hãy tin yêu và đón nhận cuộc sống này bằng tâm hồn lạc quan và niềm tin mãnh liệt.
  3. 5. Tìm từ đồng nghĩa với từ bàng hoàng: 6. Từ nụ cười thuộc loại từ gì? a. Danh từ b. Động từ c. Tính từ 7. Dấu gạch ngang trong câu sau có nhiệm vụ gì? - Chấu không nói được cô ạ – Người mẹ hạ giọng trả lời thay con. a. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. b. Đánh dấu phần chú thích trong câu. c. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. 8. Câu nào dưới đây là câu ghép? a. Trên xe buýt, tôi đưa mắt nhìn qua băng ghế đối diện. b. Cậu bé không trả lời, mắt vẫn hướng về phía trước. c. Hôm nay, những cô bé, cậu bé ấy đã cho tôi một bài học về giá trị bản thân. II. KT Viết: 1. Chính tả: (5 điểm) a) Bài viết: 4 điểm Rừng phương Nam Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc nhẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe thấy chăng. Gió bát đầu nổi rào rào theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi. Chim hót líu lo. nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. b) Bài tập: 1 điểm * Điền tiếng chứa s/x để tạo từ : sửng , soạt, xông , gia , pha. * Viết tên các cơ quan, đơn vị sau đây cho đúng: - Nhà hát tuổi trẻ: - Nhà xuất bản giáo dục:
  4. - Trường trung học cơ sở nguyễn bỉnh khiêm: 2. Tập làm văn: 5 điểm Đề bài: Em hãy tả một ngày mới bắt đầu trên quê hương em. Nhớ viết bài theo kiểu mở rộng. HD chấm KT GHKII I. KT đọc: 1.Đọc thành tiếng (6 điểm) + Đọc đúng tiếng, đúng từ: 2 điểm ( Đọc sai từ 2-4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm) + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm ( Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2-3 chỗ: 0,5 điểm. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm). + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm ( giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm). + Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): 1 điểm (đọc từ trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm). + Trả lời đúng 1 hoặc 2 câu hỏi ND đoạn vừa đọc : 1 điểm. ( Trả lời chưa đầy đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm). 2. Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm) Trả lời đúng mỗi câu hỏi 0,5 điểm Lời giải: Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 b c b c Ngạc nhiên, a b b sửng sốt II. KT viết: 1. Chính tả ( 5điểm) a. Bài viết ( 4 điểm) Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai lẫn phụ âm đầu, vần thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 0,5 điểm toàn bài viết. b. Bài tập ( 1 điểm) Đúng mỗi phần a)b) cho 0,5 điểm
  5. 2. Tập làm văn( 5 điểm) HS viết được bài văn miêu tả một ngày mới bắt đầu ở quê hương em theo đúng yêu cầu của đề bài, câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, ý liên hệ chặt chẽ, lời lẽ chân thật đúng tự nhiên, thể hiện sự quan sát riêng, sáng tao đúng thực tế cho 5 điểm. 1. MB (1đ) Giới thiệu được một ngày mới bắt đầu ở quê hương em theo cách mở bài gián tiếp hoặc trực tiếp. 2. TB (3đ) - Tả sự thay đổi sắc màu và hoạt động của con người của một ngày mới bắt đầu ở quê hương em. Có thể miêu tả tách ra hoặc miêu tả xen kẽ theo trình tự không gian hoặc thời gian. 3. Kết bài (1đ) Nêu tình cảm, thái độ của em đối với quê hương em theo cách kết mở bài mở rộng. Nếu không đạt yêu cầu thì chia điểm để cho. 5- 4,5-4-3,5-3-2,5-2-1,5-1 Chú ý: Toàn bài trình bày bẩn, chữ viết xấu trừ 1 điểm.