Bộ 3 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ba Đình (Có đáp án)
cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước…
Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc.
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Mưa Cà Mau có gì khác thường?
A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông.
B. Mưa thường kéo dài cả ngày kèm theo sấm sét và gió mạnh.
C. Mưa dầm dề, kéo dài và kèm theo gió rét
File đính kèm:
- bo_3_de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2021.pdf
Nội dung text: Bộ 3 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ba Đình (Có đáp án)
- TRƯỜNG TH BA ĐÌNH ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN: TIẾNG VIỆT 5 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 45 phút) ĐỀ SỐ 1 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (5 điểm) Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn (Khoảng 90 tiếng/phút) và trả lời câu hỏi một trong các bài sau: Thư gửi các học sinh Những con sếu bằng giấy Một chuyên gia máy xúc Sự sụp đổ của chế độ a-pác-thai Tác phẩm của Si-le và tên phát xít Những người bạn tốt Kì diệu rừng xanh Cái gì quý nhất? Đất Cà Mau - Lưu ý: Tránh để hai học sinh liên tiếp cùng đọc hay trả lời cùng một bài hoặc cùng một câu hỏi. II. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc thầm bài văn sau: ĐẤT CÀ MAU Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông. Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải dài, phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hằng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi. Nhà
- cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. Mưa Cà Mau có gì khác thường? A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông. B. Mưa thường kéo dài cả ngày kèm theo sấm sét và gió mạnh. C. Mưa dầm dề, kéo dài và kèm theo gió rét. Câu 2. Cây cối trên đất Cà Mau có đặc điểm gì? A. Cây cối mọc thưa thớt do dông bão thất thường. B. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt. C. Cây cối mọc nhiều, tươi tốt, phát triển nhanh nhờ khí hậu ôn hòa. Câu 3. Dòng nào nêu đúng đặc điểm của người Cà Mau? A. Thông minh, giàu nghị lực, có tinh thần thượng võ. B. Thích kể và thích nghe những truyện kì lạ về sức mạnh và trí thông minh con người. C. Tất cả những nét tích cách trên. Câu 4. Người Cà Mau dựng nhà cửa như thế nào? A. Dựng nhà cửa sát với bìa rừng. B. Dựng nhà cửa dọc theo những con lộ lớn, san sát với nhau. C. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước. Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc? A. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân. B. Hôm nào cũng ậv y, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
- C. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than. Câu 6. Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển? A. Em đang đội mũ trên “đầu”. B. “Đầu” hè lửa lựu lập lòe đơm bông. C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5. Câu 7. Nối tên đoạn với nội dung thích hợp? a1. Đoạn 1 b1. Tính cách người Cà Mau a2. Đoạn 2 b2. Mưa ở Cà Mau a3. Đoạn 3 b3. Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau Câu 8: Đặt 2 câu với từ “nóng” ; 1 câu từ “nóng” có nghĩa gốc; 1 câu từ “nóng” mang nghĩa chuyển: a/ Nghĩa gốc: b/ Nghĩa chuyển: B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: Nghe viết Bài: Kì diệu rừng xanh (Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu lá úa vàng như cảnh mùa thu") II. Tập làm văn. Đề bài: Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở quê em. (Có thể là hồ nước, cánh đồng lúa, con đường quen thuộc, một đêm trăng đẹp, vườn cây, .) HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc. (5 điểm): - Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch, tốc độ đọc 90 tiếng/phút. (4 điểm) - Đọc đúng, rõ ràng, tốc độ đọc khoảng 80 tiếng/phút. (3 điểm) - Đọc tương đối đúng, tương đối rõ ràng, tốc độ đọc khoảng từ 60 đến dưới 80 tiếng/phút. (2 điểm)
- - Đọc còn sai, đọc ấp úng, tốc độ đọc dưới 60 tiếng/phút. (1 điểm) - Trả lời đúng, đủ ý của nội dung câu hỏi. (1 điểm) II. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc thầm và làm bài tập: Câu hỏi Đáp án Câu 1 (0,5 đ) A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông. Câu 2 (0,5 đ) B. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt. Câu 3 (0,5 đ) C. Tất cả những nét tích cách trên. Câu 4 (0,5 đ) C. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước. Câu 5 (0,5 đ) B. Hôm nào cũng ậv y, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ. Câu 6 (0,5 đ) B. “Đầu” hè lửa lựu lập lòe đơm bông. C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5. Câu 7 (1đ): Nối tên đoạn với nội dung thích hợp? a1. Đoạn 1 a1-b2 b2. Mưa ở Cà Mau a2. Đoạn 2 a2-b3 b3. Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau a3. Đoạn 3 a3-b1 b1. Tính cách người Cà Mau Câu 8 (1đ): Đặt 2 câu với từ “nóng” 1 câu từ “nóng” có nghĩa gốc, 1 câu từ “nóng” mang nghĩa chuyển: (HS đặt câu đúng nghĩa là đạt). a/ Nghĩa gốc:
- VD: Nước vẫn còn nóng, chưa uống được. b/ Nghĩa chuyển: VD: Bố em là người nóng tính. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: (4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh (nghe - viết) một đoạn trong bài “Kì ệdi u rừng xanh” (Từ "Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu lá úa vàng như cảnh mùa thu" (HDH /TV5-T1A) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0.25 điểm. - Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không khoa học, bẩn, trừ 0,5 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: (6 điểm.) Điểm 6: Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn. Điểm 5: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi. Điểm 4: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi. Điểm 1- 3: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức. * Lưu ý: Khuyến khích những bài viết sáng tạo. Nếu nhiều bài văn giống nhau thì không được điểm tối đa. Bài mẫu: Hôm nay là ngày rằm, cũng như mọi đêm rằm khác, trăng đêm nay rất sáng và tròn. Nhưng em cảm thấy trăng đêm nay đẹp hơn mọi đêm khác. Ngoài trời, gió thổi hiu hiu. Trong vườn, mấy khóm hoa nhài nở hoa trắng xóa. Những bông hoa xếp tròn lại trông như mâm xôi trắng. Trên cây quỳnh, những nụ hoa đang thi nhau nở trông như những nghệ sĩ đang thổi kèn. Tiếng kèn vi vút du dương, lúc trầm lúc bổng như muốn đưa em vào giấc mộng. Trong ao chứa đầy nước được ánh trăng soi xuống tràn khắp mặt ao. Khi gió thổi qua, mặt ao lăn tăn gợn sóng, trông mặt ao như được mặc một chiếc áo mới có những sợi kim tuyến bằng vàng thật đẹp. Ánh trăng len lỏi soi vào những bụi tre. Trong rặng tre gió đang dạt dào cất lên những điệu đàn thật tuyệt. Trên lá tre, ánh trăng đọng lại trông như những hạt vàng từ trên trời rơi xuống và mắc lại trên lá. Những chị tre nghiêng mình soi bóng xuống mặt ao và mỉm cười vì các chị cảm thấy mình đẹp hơn khi được ánh trăng tô điểm. Các chị cần phải duyên dáng vì các chị sắp ra mắt các chàng công tử cá từ dưới
- mặt ao ngoi lên. Các chàng thường lên mặt nước chơi vào những ngày rằm để thưởng thức ánh trăng tuyệt đẹp. Cánh đồng quê em rực rỡ trong ánh "trăng khuya sáng hơn ánh đèn". Lúa đã chín vàng lại được ánh trăng tô điểm nên càng đẹp hơn. Cánh đồng như một tấm thảm vàng tuyệt đẹp. Từng làn gió lướt qua mát rượi. Cánh đồng lúa như những vệt sóng nhấp nhô đuổi nhau đến tận chân trời. Hương lúa mùa quyện vào gió tỏa ra khắp cánh đồng một mùi thơm thoang thoảng. Dưới ánh trăng sáng tỏ, em cùng mấy bạn hàng xóm nhảy múa thật vui. Mấy cụ già ngồi trò chuyện, uống trà và ngắm trăng ở trên hè. Em rất thích đêm trăng hôm nay. Đêm trăng đã để lại cho em ấn tượng về những cảnh đẹp của quê hương, những trò chơi vui vẻ của em với các bạn. Khi nghĩ đến đêm trăng là em ạl i nghĩ đến quê hương Việt Nam yêu dấu, kiên cường. ĐỀ SỐ 2 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (3 điểm) * Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau: - Thư gửi học sinh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04) - Sắc màu em yêu (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19) - Những con sếu bằng giấy (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36) - Bài ca về trái đất (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41) - Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45) - Ê - mi - li, con (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49) - Tác phẩm của Si-le và tên phát xít (Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58) - Tiếng đàn ba - la - lai - ca trên sông Đà (Sách ếTi ng Việt 5/ tập 1/ trang 69) * Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu. II. Đọc hiểu Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu: LÍ TỰ TRỌNG Lí Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh ọh c rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.
- Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi. Lần khác, anh đưa tài ệli u từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp -Lơ grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lí Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”. Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ. Anh lập tức đứng dậy nói: - Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác. Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi . (Theo Báo Thiếu niên Tiền phong) Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng ấnh t: Câu 1:(0,5 điểm) Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lí Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì? A. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn. B. Làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu. C. Làm liên lạc, bảo vệ anh cán bộ cách mạng. D. Chuyển tài liệu xuống tàu biển. Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”? A. Vì giặc tra tấn anh rất dã man. B. Vì anh là người thông minh, sáng dạ. C. Vì anh đã bắn chết tên mật thám. D. Vì mọi người rất khâm phục anh. Câu 3: (0,5 điểm) Chi tiết nào sau đây thể hiện Lí Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm? A. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.
- B. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. C. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi. D. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Câu 4: (0,5 điểm) Câu nói của anh:“Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam? A. Cần cù B. Yêu nước C. Nhân ái D. Đoàn kết. Câu 5: (1 điểm) Qua câu chuyện Lí Tự Trọng , em hiểu anh Trọng là một thanh niên như thế nào? Câu 6: (1 điểm) Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới? Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài? A. Thông minh B. Hoạt bát C. Nhanh nhảu D. Nhanh nhẹn Câu 8: (0,5 điểm) Từ nào sau đây là từ trái nghĩa ớv i từ “Hòa bình” A. Chiến tranh B. Đoàn kết C. Yêu thương D. Đùm bọc Câu 9: (0,5 điểm) Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ “con đường” mang nghĩa gì? A. Nghĩa gốc B. Nghĩa chuyển C. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển D. Con đường
- Câu 10: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa? A. xa xôi - gần gũi B. xa lạ - xa xa C. xa xưa - xa cách D. xa cách - xa lạ Câu 11: (1 điểm) Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A. So sánh B. Từ láy C. So sánh và nhân hóa D. Nhân hóa B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (2 điểm) Nghe viết bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa đến cảnh mùa thu). II. Tập làm văn (8 điểm) Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Đọc đúng chuẩn. II. Đọc hiểu: (7 điểm) Câu 1: B Câu 2: D Câu 3: C Câu 4: B
- Câu 5: Trả lời: Lí Tự Trọng là một thanh niên yêu nước, sống có lí tưởng, sẵn sàng quên mình vì đồng đội. Anh là một người anh hùng. Câu 6: Trả lời: Em sẽ yêu thương, giúp đỡ mọi người, Câu 7: A Câu 8: A Câu 9: B Câu 10: A Câu 11: C B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (2 điểm) GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa đến cảnh mùa thu). - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết đúng độ cao, rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định ) trừ mỗi lỗi 0,2 điểm. II. Tập làm văn: (8 điểm) - Bài viết đủ 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài - Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá. - Thể hiện được tính cảm vào trong bài - Bài viết không bị sai lỗi chính tả. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng. - Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, ạm ch lạc Bài mẫu: Ngôi trường mà luôn gắn bó với em đó là trường Tiểu học Hà An. Đây cũng là mái nhàứ th hai của em nơi có thầy cô và bè bạn. Hôm nay là ngày em trực nhật nên em đến trường từ rất sớm mới có dịp quan sát toàn cảnh ngôi trường. Cổng trường to với hai cánh cổng được sơn màu vàng như cánh tay của người khổng lồ chào đón chúng em. Bác bảo vệ tươi cười ra mở cổng cho em vào trường. Sân trường luôn khoác lên mình màu áo xám, vì
- là mùa thu nên ở sân trường có rất nhiều chiếc lá vàng rụng xuống giống như những chiếc thuyền tí hon mắc cạn. Khi chuẩn bị đến giờ vào học, tiếng các bạn học sinh nô đùa làm cả ba dãy phòng học như bừng tỉnh giấc vươn vai sau một giấc ngủ dài. Ba dãy phòng học được xếp theo hình chữ U nổi bật với màu ngói đỏ tươi. Các hành lang các phòng học đều được dọn dẹp sạch sẽ. Trong các phòng học bàn ghế được kê ngay ngắn, hình ảnh Bác Hồ được treo trên tường với nụ cười trìu mến nhìn theo chúng em. Các phòng học đều có biển tên được đánh theo thứ tự và treo trên cửa lớp học. Em rất yêu ngôi trường của em vì nơi đây chính là nơi gắn bó với bao kỉ niệm vui buồn của thầy và bạn. ĐỀ SỐ 3 A. Kiểm tra Đọc I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) - Đọc theo yêu cầu của Gv II. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi : MỘT CHUYÊN GIA MÁY XÚC Đó là ộm t buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi ạl nh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu. Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phác , tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật. Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!” A-lếch-xây nhìn tôi bằng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi: - Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi? - Tính đến nay là năm thứ mười một. - Tôi đáp. Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay ừv a to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói: - Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!
- Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây. (Theo HỒNG THUỶ) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu? A. Ở công trường. B. Ở nông trường. C. Ở nhà máy. D. Ở Xưởng Câu 2. A-lếch-xây làm nghề gì? A. Giám đốc công trường. B. Chuyên gia máy xúc. C. Chuyên gia giáo dục. D. Chuyên gia máy ủi. Câu 3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào? A. Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng. B. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng. C. Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng. D. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng. Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý? A. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to B. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to C. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to D. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to Câu 5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào? Câu 6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì? Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hoà bình”? A. Trạng thái bình thản.
- B. Trạng thái không có chiến tranh. C. Trạng thái hiền hoà. D. Trạng thái thanh thản. Câu 8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hoà bình”? A. Lặng yên. B. Thái bình. C. Yên tĩnh. D. Chiến tranh Câu 9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau: Cánh đồng – tượng đồng Cánh đồng: Tượng đồng: Câu 10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm “Đậu”? B. Kiểm tra Viết I. Kiểm tra chính tả (Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): * Mục tiêu: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh. * Nội dung kiểm tra: giáo viên đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe - viết) Bài chính tả: Một chuyên gia máy xúc (Đó là ộm t buổi sáng tham quan công trường.) (Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1). II. Tập làm văn: (8 điểm) Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em mà em yêu thích. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 A. Kiểm tra Đọc I. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói (kiểm tra từng cá nhân): * Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng dọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc).
- * Nội dung kiểm tra: + Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK tiếng việt lớp 5 tập 1 (do giáo viên lựa chọ và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, doạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng). + HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. * Thời gian kiểm tra: GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các tiết ôn tập ở tuần 9. * Cách đánh giá, choể đi m: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu,các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Trả lời đúng câu ỏh i về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Câu 1. A Câu 2. B Câu 3. C Câu 4. A Câu 5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra thật bình dị nhưng rất thân mật. Câu 6. Tác giả viết câu chuyện này để đề cao tinh thần nhân ái của những người công nhân các nước. Câu 7. B Câu 8. B Câu 9. Cánh đồng – tượng đồng - Cánh đồng: Khoảng đất rộng và bằng phẳng dùng để cày cấy, trồng trọt. - Tượng đồng: Kim loại có màu đỏ, dễ dát mỏng và kéo sợi, dùng làm dây điện, và chế hợp kim. Câu 10. - Mẹ em ráng đậu. - Thuyền đậu san sát trên bến sông. B. Kiểm tra Viết I. Kiểm tra chính tả (Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh):
- * Mục tiêu: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh. * Nội dung kiểm tra: giáo viên đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe - viết) Bài chính tả: Một chuyên gia máy xúc. (Đó làộ m t buổi sáng .tham quan công trường.) (Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1). * Thời gian kiểm tra: khoảng 15 đến 20 phút. - Hướng dẫn chấm điểm chi tiết: - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. II. Tập làm văn: (8 điểm) Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em mà em yêu thích. Gợi ý : a. Mở bài: Giới thiệu thời gian, địa điểm cảnh đẹp mà em thích. b. Thân bài: (Nội dung: 1,5 điểm – Kĩ năng: 1,5 điểm – Cảm xúc: 1 điểm) - Những nét chung bao quát khi thoạt nhìn thấy cảnh. - Tả chi tiết quan cảnh mà mà em yêu thích. c. Kết bài: (theo kiểu tự nhiên hay mở rộng) Cảm nghĩ của em về cảnh đẹp quê hương em. (1 điểm) - Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) - Dùng từ đặt câu (0,5 điểm) - Sáng tạo (1 điểm) Bài mẫu: Quê em là một vùng nông thôn nằm ở ngoại thành của Hà Nội, quê em có rất nhiều cảnh quan tuy đơn sơ giản dị nhưng rất đẹp và lãng mạn. Một trong những nơi em yêu thích và cảm thấy đẹp nhất của địa phương em, đó là cánh đồng lúa chín. Vì quê em ở nông thôn nên bố mẹ em và các bác đều có hoạt động sản xuất chính đó là ồtr ng lúa và thu hoạch thóc. Quê em vào những ngày lúa chín vô cùng đẹp. Cả cánh đồng rộng bát ngát được mặc trên mình bộ áo vàng rực rỡ, những bông lúa chín càng vàng ruộm dưới ánh nắng vô cùng rực rỡ, tươi đẹp. Khi lúa đã vào mùa thu hoạch, bông lúa đã ắb t đầu trĩu bông, mỗi khi có những cơn gió, dù rất nhẹ nhàng nhưng cũng đã hương thơm dịu của lúa chín thổi đến khắp mọi nơi, dù ở trong làng nhưng cũng ẫv n có thể ngửi
- thấy. Mùi hương của lúa rất đặc biệt, nó dìu dịu không nồng đậm hương như những loài cây, loài hoa khác nhưng lại mang đến cảm giác rất dễ chịu, thoải mái. Em thấy ngồi trên bờ đê mà nhìn xuống những thửa ruộng xa xa là đẹp nhất, vì lúc ấy không thể nhìn thấy đâu là điểm kết thúc của sắc vàng kia, những bông lúa thì đung đưa theo ữnh ng cơn gió, trông như những cánh tay đang ẫv y chào, trông rất đáng yêu. Bên cạnh bờ ruộng là hàng cây xanh cao thẳng tắp, những cây này được trồng thành hàng, bao quanh lấy cánh đồng lúa. Sắc vàng của lúa hòa cùng với sắc xanh của hàng cây trông đẹp như một bức tranh sơn dầu. Hàng cây cũng là nơi các bác, các cô nghỉ ngơi, ngồi hóng những đợt gió để thổi bay cái nóng nực của hè, tiếp thêm sức lực để có thể tiếp tục thu hoạch lúa. Bên cạnh còn là những chú trâu đang được buộc vào thân cây, những chú trâu chờ cho lúa thu hoạch xong rồi làm nhiệm vụ chở những xe lúa đầy về nhà. Khung cảnh tươi đẹp nơi cánh đồng bát ngát lại thêm không khí lao động sản xuất càng làm cho cảnh sắc của địa phương em trở nên sinh động, giàu sức sống hơn. Quê hương của em tuy còn nghèo, cũng không có những di tích, những địa điểm tham quan nổi tiếng như những địa phương khác nhưng ẻv đẹp bình dị của cánh đồng bát ngát lúa, khung cảnh yên bình, êm ả nơi làng quê em thì những nơi thành phố nhộn nhịp, đông đúc khó mà có được. Em yêu và rất tự hào về quê hương em, em yêu ở chính cái vẻ đẹp giản dị mà thanh bình ấy.