Đề khảo sát chất lượng học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Hiệp Hòa - Đề 10 (Có đáp án)
2. Dựa vào nội dung bài đọc, trả lời câu hỏi sau:7 điểm
Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi, đem lại cái lạnh tê tái. Núi đồi, thung lũng, bản làng chìm trong biển sương mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường. Gần trưa, mây mù tan, bầu trời sáng ra và cao hơn. Phong cảnh hiện ra rõ rệt. Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm đầu mùa. Những cây thông già như bất chấp tất cả thời tiết khắc nghiệt. Trời càng rét, thông càng xanh. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt.
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Bài văn tả cảnh gì?
A. Mùa đông
B. Buổi sáng
C. Buổi sáng mùa đông trên vùng cao.
2. Tác giả nhìn thấy rõ phong cảnh khi nào?
A. Buổi sáng
B. Buổi trưa
C. Khi mặt trời mọc
3. Tác giả nhắc đến mấy loại cây trong bài?
A. Một loại
B. Hai loại
C. Ba loại
4. Em hiểu câu "Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoađỏ thắm đầu mùa" là tả cây gì?
A. Cây thông
B. Cây đào
C. Không phải hai loại cây trên
File đính kèm:
- de_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_ho.docx
Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Hiệp Hòa - Đề 10 (Có đáp án)
- PHÒNG GD & ĐT VĨNH BẢỎ Đề khảo sát chất lượng học kì II TRƯỜNG TIỂU HỌC HIỆP HÒA Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Điểm: Bằng chữ: . I.KIỂM TRA ĐỌC. 1. Đọc to : 3 điểm - Một vụ đắm tàu - SGK/108 - Con gái - SGK/112 - T huần phục sư tử- SGK/117 - Tà áo dài Việt Nam- SGK/122 - Công việc đầu tiên- SGK/126 - Út Vịnh - SGK/136 - Những cánh buồm - SGK/140 - Sang năm con lên bảy - SGK/149 - Lớp học trên đường - SGK/153 - Nếu Trái Đất thiếu trẻ con - SGK/157 2. Dựa vào nội dung bài đọc, trả lời câu hỏi sau:7 điểm Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi, đem lại cái lạnh tê tái. Núi đồi, thung lũng, bản làng chìm trong biển sương mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường. Gần trưa, mây mù tan, bầu trời sáng ra và cao hơn. Phong cảnh hiện ra rõ rệt. Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm đầu mùa. Những cây thông già như bất chấp tất cả thời tiết khắc nghiệt. Trời càng rét, thông càng xanh. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt. Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Bài văn tả cảnh gì? A. Mùa đông B. Buổi sáng C. Buổi sáng mùa đông trên vùng cao. 2. Tác giả nhìn thấy rõ phong cảnh khi nào?
- A. Buổi sáng B. Buổi trưa C. Khi mặt trời mọc 3. Tác giả nhắc đến mấy loại cây trong bài? A. Một loại B. Hai loại C. Ba loại 4. Em hiểu câu "Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoađỏ thắm đầu mùa" là tả cây gì? A. Cây thông B. Cây đào C. Không phải hai loại cây trên 5. Đoạn văn có mấy từ láy? A. Bốn từ B. Năm từ C. Sáu từ 6. Trong những câu sau, câu nào là câu ghép? A. Gió bấc hun hút thổi, đem lại cái lạnh tê tái B. Mây bò trên mặt đất,tràn vào trong nhà,quấn lấy người đi đường. C. Gần trưa, mây mù tan, bầu trời sáng ra và cao hơn. 7. Trong những dòng sau, dòng nào toàn từ láy? A. tê tái, hun hút, thung lũng, rõ rệt, lơ thơ, lấm tấm, vi vu B. hun hút, tê tái, mây mù, rõ rệt, lơ thơ, khẳng khiu, lấm tấm, vi vu C. tê tái, hun hút, khẳng khiu, rõ rệt, lơ thơ, lấm tấm, vi vu 8. Trong bài có mấy cặp từ hô ứng? A. Một cặp B. Hai cặp C. Ba cặp II.KIỂM TRA VIẾT 1.Chính tả
- Bài tập : 1 điểm 1. Tên riêng nào viết đúng chính tả? A.Trường Tiểu học Kim đồng B. Trường tiểu học Kim Đồng C. trường tiểu học kim đồng 2. Tên riêng nào viết đúng chính tả? A. Cát Xtơ Rô B. Pu-tin C.Bin Clin Tơn II. TẬP LÀM VĂN: 5 điểm Đề bài: Tả một người mà em hằng yêu thương,có nhiều ấn tượng sâu sắc đối với em.
- ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM TIẾNG VIỆT 5 I. ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng : (3 điểm ) - GV gọi từng HS lên bảng bắt thăm bài đọc theo phiếu GV đó chuẩn bị . - Học sinh đọc trôi chảy, lưu loát, bước đầu diễn cảm, đảm bảo tốc độ (2điểm) - Trả lời được 1 câu hỏi về nội dung cho 1 điểm 2. Đọc hiểu: (7 điểm) Khoanh đúng vào chữ đặt trước mỗi câu cho 1 điểm. Riêng câu 1, câu 2 mỗi câu 0,5 điểm Đáp án: Câu 1. C Câu 5. C Câu 2. B Câu 6. C Câu 3. B Câu 7. C Câu 4. B Câu 8. A II.KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả (nghe- viết): (3 điểm) * Giáo viên đọc cho hs viết trong 15 phút bài: Tà áo dài Việt Nam Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. Phổ biến hơn là áo tứ thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt phải.
- Từ những năm 30 của thế kỷ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. Trần Ngọc Thêm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn. (2 điểm) - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh, viết hoa không đúng quy định trừ 0,1 điểm; các lỗi trùng nhau trừ điểm 1 lần). 2. Bài tập: (1 điểm) Câu 1 : A ; Câu 2 : B III. TẬP LÀM VĂN: (7 điểm) * Đảm bảo các yêu cầu sau được 7 điểm. - Viết được bài văn tả theo đúng yêu cầu thể loại đã học, đúng yêu cầu của đề bài. - Trong quá trình tả cần lồng cảm xúc. - Viết câu văn đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. * Cụ thể: Viết được bài văn tả người có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng thể loại đã học, đảm bảo đủ nội dung cần thông tin. + Mở bài: Giới thiệu bao quát về người em chọn tả. (1 điểm) + Thân bài: Tả được hình dáng, tính tình, hoạt động nổi bật của người đó. (6 điểm) + Kết bài: Nêu được cảm nghĩ hoặc nhận xét của bản thân về người em vừa tả. (1đ) * Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 7- 6,5 - 6 - 5,5 - 5 - 4,5 - 4 -3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1.