Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Liên Hồng (Có đáp án)

PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do GV chuẩn bị) để chọn bài đọc.

2- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc đoạn thơ khoảng 100 đến 110 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9, sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc.

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Bài “ Ngu Công xã Trịnh Tường

Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. Dân bản gọi dòng mương ấy là con nước ông Lìn. Để thay đổi tập quán làm lúa nương, ông Phàn Phù Lìn, người Dao ở thôn Phìn Ngan đã lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước. Nhưng tìm được nguồn nước rồi, mọi người vẫn không tin có thể dẫn nước về. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn, trồng một héc ta lúa nước để bà con tin. Rồi ông vận động mọi người cùng mở rộng con mương, vỡ thêm đất hoang trồng lúa.

Con nước nhỏ đã làm thay đổi tập quán canh tác và cuộc sống của trên 50 hộ trong thôn. Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. Những giống lúa lai cao sản được ông Lìn đưa về vận động bà con trồng cấy, nhờ vậy mà cả thôn không còn hộ đói. Từ khi nước được dẫn về thôn, nhà ai cũng cấy lúa nước chứ không phá rừng làm nương như trước nữa.

Muốn có nước cấy lúa thì phải giữ rừng. Ông Lìn lặn lội đến các xã bạn học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn cho bà con cùng làm. Nhiều hộ trong thôn mỗi năm thu được mấy chục triệu đồng từ loại cây này. Riêng gia đình ông Lìn mỗi năm thu hai trăm triệu. Phìn Ngan từ thôn nghèo nhất đã vươn lên thành thôn có mức sống khá nhất của xã Trịnh Tường.

Chuyện của Ngu Công xã Trịnh Tường nhanh chóng bay về Thủ đô. Ông Phàn Phù Lin vinh dự được Chủ tịch nước gửi thư khen ngợi.

Theo TRƯỜNG GIANG - NGỌC MINH

*Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

1. Ông Lìn đã làm gì để đưa được nước về thôn? (0,5điểm) (M1)
A. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời.

B. Một mình ông đào suốt một năm trời.
C. Ông cùng dân bản đào suốt một năm trời.

D. Ông đào cả tháng trời trong rừng để tìm nguồn nước.

2. Nhờ có “con nước ông Lìn”, tập quán canh tác ở thôn Phìn Ngan đã thay đổi như thế nào? (0,5điểm) (M1)
A. Dân bản trồng một héc ta lúa nước.

B. Cả thôn chỉ cấy lúa nước.
C. Diện tích đất canh tác ngày càng tăng.

D. Dân bản chuyển sang trồng rẫy.

doc 6 trang Đường Gia Huy 27/06/2024 680
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Liên Hồng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2022.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Liên Hồng (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD - ĐT ĐAN PHƯỢNG KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC LIÊN HỒNG MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 5 Năm học: 2022– 2023 Họ và tên : Lớp : Nhận xét Giáo viên coi : Điểm đọc : Điểm viết: Điểm chung : Giáo viên chấm PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) 1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do GV chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc đoạn thơ khoảng 100 đến 110 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9, sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Bài “ Ngu Công xã Trịnh Tường ” Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. Dân bản gọi dòng mương ấy là con nước ông Lìn. Để thay đổi tập quán làm lúa nương, ông Phàn Phù Lìn, người Dao ở thôn Phìn Ngan đã lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước. Nhưng tìm được nguồn nước rồi, mọi người vẫn không tin có thể dẫn nước về. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn, trồng một héc ta lúa nước để bà con tin. Rồi ông vận động mọi người cùng mở rộng con mương, vỡ thêm đất hoang trồng lúa. Con nước nhỏ đã làm thay đổi tập quán canh tác và cuộc sống của trên 50 hộ trong thôn. Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. Những giống lúa lai cao sản được ông Lìn đưa về vận động bà con trồng cấy, nhờ vậy mà cả thôn không còn hộ đói. Từ khi nước được dẫn về thôn, nhà ai cũng cấy lúa nước chứ không phá rừng làm nương như trước nữa. Muốn có nước cấy lúa thì phải giữ rừng. Ông Lìn lặn lội đến các xã bạn học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn cho bà con cùng làm. Nhiều hộ trong thôn
  2. mỗi năm thu được mấy chục triệu đồng từ loại cây này. Riêng gia đình ông Lìn mỗi năm thu hai trăm triệu. Phìn Ngan từ thôn nghèo nhất đã vươn lên thành thôn có mức sống khá nhất của xã Trịnh Tường. Chuyện của Ngu Công xã Trịnh Tường nhanh chóng bay về Thủ đô. Ông Phàn Phù Lin vinh dự được Chủ tịch nước gửi thư khen ngợi. Theo TRƯỜNG GIANG - NGỌC MINH *Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: 1. Ông Lìn đã làm gì để đưa được nước về thôn? (0,5điểm) (M1) A. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời. B. Một mình ông đào suốt một năm trời. C. Ông cùng dân bản đào suốt một năm trời. D. Ông đào cả tháng trời trong rừng để tìm nguồn nước. 2. Nhờ có “con nước ông Lìn”, tập quán canh tác ở thôn Phìn Ngan đã thay đổi như thế nào? (0,5điểm) (M1) A. Dân bản trồng một héc ta lúa nước. B. Cả thôn chỉ cấy lúa nước. C. Diện tích đất canh tác ngày càng tăng. D. Dân bản chuyển sang trồng rẫy. 3. Ông Lìn đã nghĩ ra cách gì để giữ rừng, bảo vệ dòng nước? (0,5điểm) (M1) A. Học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn bà con. B. Cùng bà con học cách trồng cây thảo quả. C. Cả thôn cùng trồng cây thảo quả. D. Ông hướng dẫn bà con chăm sóc các cây con trong rừng. 4. Ông Lìn đã làm gì để bà con tin và làm theo mình? A. Ông vận động anh em, họ hàng nhà mình cùng tham gia rồi thu hút bà con tham gia cùng. B. Ông trồng thêm một héc ta lúa nước - giống lúa lai cao sản. C. Ông lần mò cả tháng trong rừng để tìm nguồn nước. C. Ông bắc thêm loa, hằng ngày phát thanh giới thiệu cho mọi người về con mương do mình tự đào suốt cả năm. 5. Trước công sức và cống hiến của bản thân mình, ông Lìn và thôn Phìn Ngan đã nhận được những gì? (1điểm) (M2)
  3. 6. Câu chuyện giúp em hiểu được điều gì? (1điểm) (M2) 7. Các từ “ tập quán, bài tập” có quan hệ với nhau như thế nào về nghĩa? (1điểm) (M2) A. Đó là những từ đồng nghĩa. B. Đó là những từ đồng âm. C. Đó là một từ nhiều nghĩa. D. Đó là trái nghĩa. 8. Câu “Ông Phàn Phù Lìn vinh dự được Chủ tịch nước gửi thư khen ngợi.”là kiểu câu gì? (0,5điểm) (M2) A. Câu kể Ai thế nào? B. Câu kể là gì? C. Câu kể làm gì? D. Câu cảm 9. Em hãy xác định các thành phần câu (trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ) trong câu sau: “ Nhiều hộ trong thôn mỗi năm thu được mấy chục triệu đồng từ loại cây này” Trạng ngữ Chủ ngữ Vị ngữ 10. 10. Em hãy viết một đoạn văn ngăn khoảng 3 câu về một bạn có tinh thần vượt khó trong học tập. (1điểm) (M4) . B. Kiểm tra viết I. Chính tả: (Nghe viết) ( 4 điểm): Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Mùa thảo quả - Sách Tiếng Việt 5- Tập một, trang 113 ( Từ Sự sống đến từ đáy rừng)
  4. II. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài: Trong gia đình bà là người gần gũi và yêu quý em nhất , hãy tả lại người bà kính yêu của em
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 –CUỐI KÌ I PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC *. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu Đáp án Điểm 1 A 0,5 6 - Ông Lìn đã chiến thắng đói 1 nghèo và lạc hậu nhờ quyết tâm và tinh thần vượt khó. Hoặc - Bằng trí thông minh và nghị lựa phi thường ông Lìn không chỉ làm giàu cho chính bản thân mình mà còn giúp cho cả thôn từ nghèo đói vươn lên thành thôn khá giả. Hoặc - Muốn có được hạnh phúc, ấm no và những điều mình muốn thì con người cần phải học cách dám nghĩ, dám làm. 2 B 0,5 7 B 0,75 3 A 0,5 8 Câu kể Ai thế nào? 0,5 4 B 0,5 9 Trạng ngữ : Mỗi năm 0,75 Cn : Nhiều hộ trong thôn VN : thu được mấy chục triệu đồng từ loại cây này” 5 Gia đình ông Lìn 1 10 + HS viết đúng 3 câu thuộc 1 mỗi năm thu 200 chủ đề triệu. (0,25 + Có một câu ghép trong đoạn điểm) văn + Ông Phàn Phù Lìn vinh dự được chủ tịch nước gửi thư khen ngợi. (0,25 điểm) + Thôn Phìn Ngan của ông từ thôn
  6. nghèo nhất đã vươn lên thành thôn có mức sống khá nhất ở xã Trịnh Tường Nếu khoanh vào 2 phương án thì không cho điểm PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT ( 10 ĐIỂM ) I. Chính tả: (4 điểm) * - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Tốc độ vượt quá yêu cầu : Trừ từ 0,25 điểm > 0,5 điểm * - Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Chữ viết không rõ ràng, sai cỡ chữ, kiểu chữ nhiều, toàn bài: trừ từ 0,25 > 0,5 điểm * - Viết đúng chính tả(không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Nếu sai quá 5 lỗi : trừ 0,25 điểm/1 lỗi. * - Trình bày đúng bài quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm - Trình bày sai quy định, viết bẩn, gạch xóa: trừ từ 0,25 .0,5 điểm II. Tập làm văn: (6 điểm) Yêu cầu: Viết đúng thể loại văn tả người Bài viết có độ dài từ 14 – 15 câu Bố cục chặt chẽ, có đủ các phần Mở bài: Giới thiệu người định tả (1 điểm) Thân bài: (4 điểm) + Tả ngoại hình +Tả hoạt động + Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, câu viết gãy gọn. Các ý phải lô gic với nhau + Biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi miêu tả Kết bài: Nêu cảm nghĩ, suy nghĩ của em.(1 điểm) Tùy theo nội dung, thiếu sót trong bài có thể cho các mức điểm 5,5; 5; 4,5;4; 3,5; 3