Đề kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

I.Đọc thành tiếng ( 3 điểm ) :

1. Hình thức kiểm tra : HS bắt thăm phiếu ( do GV chuẩn bị) để chọn bài đọc.

2.Nội dung kiểm tra : HS đọc một đoạn văn hoặc đoạn thơ khoảng 80 đến 90 tiếng trong các bài tập đọc dã học từ tuần 19 đến tuần 34, sau đó trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc.

II. Đọc thầm và làm bài tập ( 7 điểm ) :

TIẾNG ĐỒNG QUÊ

Về mùa xuân, khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê, bắt đầu bật ra những đóa hoa đỏ hồng, làm sáng bừng lên một góc trời, tiếng đàn chim sáo về ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu… Nghe nó mà xốn xang mãi không chán. Chúng chuyện trò râm ran, có lẽ mỗi con đều có chuyện riêng của mình giữ mãi trong lòng nay mới được thổ lộ cùng bạn bè, nên ai cũng nói, cũng lắm lời, bất chấp bạn có lắng nghe hay không.

Ngoài đê, ven ruộng ngô cánh bãi, xanh um một màu lá mướt của ngô xen đỗ xen cà, lại có tiếng chim khác. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau đó nhỏ dần rồi tắt lịm. Đó là con chim vít vịt. Nó cứ vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng vừa được rửa sạch sớm nay.

Khác thế bắt đầu nắng lên, tiếng con chim này mới khắc khoải làm sao. Nó thổn thức, da diết. Đó là con chim tu hú. Nó kêu cho nắng về, cho rặng vải ven sông chín đỏ, cho cái chua bay đi, niềm ngọt ở lại. Nó thèm khát cái gì nhỉ mà năm nào nó cũng phải gọi xa gọi gần thế ?

Con chào mào lích tích, chí chóe. Con sơn ca vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất, đó là tiếng hót không có gì có thể so sánh. Con diều hâu màu nâu lượn như một chiếc tàu lượn thể thao trong im lặng làm ớn lạnh cả đàn gà con. Còn cánh cò thì họa hoằn mới cất lên một tiếng thì dài vang tít vào vô tận, thẳm sâu, mà đôi cánh cứ chớp mãi không đuổi kịp.

Đồng quê yên ả. Đồng quê yêu thương. Có bao nhiêu là tiếng nói, tiếng gọi ta về sống lại một thời thơ ấu êm đềm, dù cho ta ở một phương trời nào xa lắc. Rồi ta tự lắng nghe trong lòng ta những tiếng đồng quê thân thương ấy cứ cất lên vô hình trong sâu thẳm tim ta… ôi khúc nhạc muôn đời. Tim ta ơi, phải thế không ?

Băng Sơn

1. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất :

Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh ở đâu?

A. Cảnh cánh đồng ở làng quê.

B. Cảnh chợ ở làng quê.

C. Cảnh núi rừng.

D. Cảnh phố phường.

Câu 2.Những âm thanh nào ở đồng quê được miêu tả trong bài ?

A. Tiếng mõ trâu lốc cốc về chuồng, tiếng sáo diều vi vu

B. Tiếng của những loài chim.

C. Tiếng mấy bà đi chợ râm ran, tiếng học sinh ríu rít đến trường, tiếng đàn, tiếng trống rộn rã.

D. Tiếng những chú ve gọi hè trên cây bàng, cây phượng.

doc 4 trang Đường Gia Huy 27/06/2024 820
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2022_202.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

  1. KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 5 Năm học: 2022 – 2023 ( Thời gian làm bài : 80 phút đối với phần đọc thầm và phần B) Họ và tên: .Lớp 5 . Giáo viên chấm Điểm Nhận xét (Kí và ghi họ và tên ) . PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC I.Đọc thành tiếng ( 3 điểm ) : 1. Hình thức kiểm tra : HS bắt thăm phiếu ( do GV chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2.Nội dung kiểm tra : HS đọc một đoạn văn hoặc đoạn thơ khoảng 80 đến 90 tiếng trong các bài tập đọc dã học từ tuần 19 đến tuần 34, sau đó trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập ( 7 điểm ) : TIẾNG ĐỒNG QUÊ Về mùa xuân, khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê, bắt đầu bật ra những đóa hoa đỏ hồng, làm sáng bừng lên một góc trời, tiếng đàn chim sáo về ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu Nghe nó mà xốn xang mãi không chán. Chúng chuyện trò râm ran, có lẽ mỗi con đều có chuyện riêng của mình giữ mãi trong lòng nay mới được thổ lộ cùng bạn bè, nên ai cũng nói, cũng lắm lời, bất chấp bạn có lắng nghe hay không. Ngoài đê, ven ruộng ngô cánh bãi, xanh um một màu lá mướt của ngô xen đỗ xen cà, lại có tiếng chim khác. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau đó nhỏ dần rồi tắt lịm. Đó là con chim vít vịt. Nó cứ vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng vừa được rửa sạch sớm nay. Khác thế bắt đầu nắng lên, tiếng con chim này mới khắc khoải làm sao. Nó thổn thức, da diết. Đó là con chim tu hú. Nó kêu cho nắng về, cho rặng vải ven sông chín đỏ, cho cái chua bay đi, niềm ngọt ở lại. Nó thèm khát cái gì nhỉ mà năm nào nó cũng phải gọi xa gọi gần thế ? Con chào mào lích tích, chí chóe. Con sơn ca vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất, đó là tiếng hót không có gì có thể so sánh. Con diều hâu màu nâu lượn như một chiếc tàu lượn thể thao trong im lặng làm ớn lạnh cả đàn gà con. Còn cánh cò thì họa hoằn mới cất lên một tiếng thì dài vang tít vào vô tận, thẳm sâu, mà đôi cánh cứ chớp mãi không đuổi kịp. Đồng quê yên ả. Đồng quê yêu thương. Có bao nhiêu là tiếng nói, tiếng gọi ta về sống lại một thời thơ ấu êm đềm, dù cho ta ở một phương trời nào xa lắc. Rồi ta tự lắng nghe trong lòng ta những tiếng đồng quê thân thương ấy cứ cất lên vô hình trong sâu thẳm tim ta ôi khúc nhạc muôn đời. Tim ta ơi, phải thế không ?
  2. Băng Sơn 1. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất : Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh ở đâu? A. Cảnh cánh đồng ở làng quê. B. Cảnh chợ ở làng quê. C. Cảnh núi rừng. D. Cảnh phố phường. Câu 2. Những âm thanh nào ở đồng quê được miêu tả trong bài ? A. Tiếng mõ trâu lốc cốc về chuồng, tiếng sáo diều vi vu B. Tiếng của những loài chim. C. Tiếng mấy bà đi chợ râm ran, tiếng học sinh ríu rít đến trường, tiếng đàn, tiếng trống rộn rã. D. Tiếng những chú ve gọi hè trên cây bàng, cây phượng. Câu 3. Tiếng chim sáo được miêu tả thế nào ? A. Tiếng hót vút lên lảnh lót như có sợi tơ nối bầu trời và mặt đất. B. Tiếng khoan thai, dìu dặt như tiếng đàn. C. Ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu. D. Như tiếng đồng, tiếng thép; lúc đầu vang to, sau nhỏ dần rồi tắt lịm. Câu 4. Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai. Khoanh tròn vào “Đúng” hoặc “Sai” Thông tin Trả lời Tiếng chim vít vịt mới khắc khoải làm sao. Đúng/ Sai Tu hú kêu cho nắng về, cho rặng vải bên sông chín đỏ. Đúng/ Sai Tiếng sơn ca là sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất. Đúng/ Sai Tiếng chào mào là tiếng không thể có gì so sánh. Đúng/ Sai 2. Viết câu trả lời theo các câu hỏi sau : Câu 5. Theo em, vì sao đàn chim sáo lại ồn ào đến thế ? Câu 6. Nội dung chính của bài văn là gì ? Câu 7. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng :
  3. a) Từ ngữ nào dưới đây dùng để chỉ phẩm chất của phụ nữ Việt Nam : A. nữ tính B. thanh thoát C. vị tha D. ghê gớm b) Cặp từ nào trái nghĩa với nhau : A. dai – dẻo B. tủi – nhục C. mềm – dẻo D. sướng – khổ Câu 8. Em hãy sửa lại dấu câu viết sai cho câu dưới đây : a) Bây giờ là mấy giờ hả mẹ. => Sửa lại : b) Sáng nay, lớp tôi đi lao động! => Sửa lại : Câu 9. Dấu phẩy trong câu “Con chào mào lích tích, chí chóe.” có tác dụng gì ? Viết câu trả lời của em : Câu 10. Đặt một câu ghép có sử dụng quan hệ từ đã học để nói lên ước mơ của em. PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả nghe – viết: (4 điểm) (15 phút) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Bài " Cây chuối mẹ" (TV5 - Tập 2 / Tr.96). Viết đoạn: " Mới ngày nào đến ngọn rồi đấy." 2. Tập làm văn: (6 điểm) (25 phút) Hãy tả một người mà em yêu quý. Bài làm
  4. Đáp án TV Phần A: đọc thầm *. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Câu Đáp án Điểm Ghi chú 1 A 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 Mỗi ý đúng được 0,25 điểm 1 Vì chúng rất vui vẻ khi một ngày mới lại bắt đầu 5 và muốn tô điểm buổi sáng bằng giọng ca líu lo 1 của mình. Tả vẻ đẹp của vùng quê vào buổi sáng mùa xuân 6 0,5 ấm áp Điền đúng mỗi phần được 0,25 điểm 7 a) C 0,5 b) D 8 Sửa lại đúng mỗi câu được 0,25 điểm. 1 Ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ. 9 0,5 VD: - Nếu em đạt điểm tốt trong đợt thi cuối kì 2 thì bố mẹ cho em về thăm ông bà ngoại. - Lớn lên em sẽ làm hướng dẫn viên du lịch vì 10 1 em thích được khám phá những vùng đất mới. - Lớn lên em sẽ làm giáo viên mầm non vì em rất yêu trẻ con. Phần B: kiểm tra viết 1. Chính tả. (nghe-viết) (15 phút) - 4 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ: 2 điểm. - Sai 1 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm. - Chữ viết không rõ ràng, sai kích cỡ, kiểu chữ, trình bày bẩn trừ 0,25 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn.- 6 điểm. - Bài văn đủ bố cục, phần thân bài tả được những đặc điểm ngoại hình nổi bật về hình dáng của người lao động và hoạt động của người đó, nói nên cảm nghĩ của em. - GV đọc bài làm của HS xem đủ các ý để liệu cho điểm.