Đề kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Đề số 2 (Có đáp án)

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3đ) :

- Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

- Nội dung kiểm tra : Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số

trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một

đoạn văn, thơ khoảng 120 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu

hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Đọc thầm bài văn sau và làm theo yêu cầu ( 7 điểm)

Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

- Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói:

- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy

quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sang, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giời, nhân dân xì xào ầm lên: "Cộng sản rải giấy nhiều quá!" Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

Đọc thầm bài: “Rừng gỗ quý” rồi khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi hoặc làm theo yêu cầu dưới đây:

Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm) .......................................................................................................................................

Câu 2: Anh Ba chuẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không? (0,5 điểm) A. Dám B. Không C. Mừng D. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? (0,5 điểm) A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn. C. Đêm đó chị ngủ yên. D. Tất cả các ý trên.

pdf 14 trang Đường Gia Huy 21/05/2024 1760
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Đề số 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_cuoi_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2022_202.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Đề số 2 (Có đáp án)

  1. Trường Tiểu học . ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II – KHỐI 5 Họ và tên : NĂ M HỌC : . Lớp : 5 . MÔN : TIẾNG VIỆT (Thời gian 80 phút không kể thời gian giao đề) Ngày kiểm tra: tháng 5 năm 2022. Giáo viên coi : Giáo viên chấm : Điểm Nhận xét của thầy cô I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3đ) : - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - Nội dung kiểm tra : Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 120 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc thầm bài văn sau và làm theo yêu cầu ( 7 điểm) Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không? Tôi vừa mừng vừa lo, nói: - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sang, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giời, nhân dân xì xào ầm lên: "Cộng sản rải giấy nhiều quá!" Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen: - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh! Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định 1
  2. Đọc thầm bài: “Rừng gỗ quý” rồi khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi hoặc làm theo yêu cầu dưới đây: Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm) Câu 2: Anh Ba chuẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không? (0,5 điểm) A. Dám B. Không C. Mừng D. Tất cả các ý trên. Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? (0,5 điểm) A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn. C. Đêm đó chị ngủ yên. D. Tất cả các ý trên. Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? (1 điểm) A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rỗ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. C. Cả hai ý trên đều đúng. D. Cả hai ý trên đều sai. Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li ? (0,5 điểm) A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân. B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng. C. Cả hai ý trên đều đúng. D. Cả hai ý trên đều sai. Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? (1 điểm) A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân. B. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng. 2
  3. C. Cả hai ý trên đều đúng. D. Cả hai ý trên đều sai. Câu 7: Câu "Út có dám rải truyền đơn không?" (0,5 điểm) A. Câu hỏi. B. Câu cầu khiến. C. Câu cảm. D. Câu kể. Câu 8: Dấu phẩy trong câu: "Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên." có tác dụng gì? (0,5 điểm) A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các vế trong câu ghép. D. Ngăn cách các vế trong câu đơn. Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? (1 điểm) Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm) (đất nước; ngày mai) Trẻ em là tương lai của Trẻ em hôm nay, thế giới ; II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả. (2 điểm, 15 – 20 phút ) : Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Tà áo dài Việt Nam" (TV5 tập 2, trang 122) đoạn từ: “Từ đầu thế kỉ XX rộng gấp đôi vạt phải” 2. Tập làm văn. (8 điểm) Chọn một trong hai đề sau: - Đề 1. Trên sân trường em có trồng rất nhiều cây bóng mát. Em hãy tả lại 1 cây bóng mát có nhiều kỉ niệm với em nhất. - Đề 2. Tả một người mà em yêu quý nhất. 3
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng. (3 điểm). GV cho HS đọc bài theo phiếu bài đọc. Đánh giá, cho điểm : Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau. a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng ; tốc độ đọc đạt yêu cầu (120 tiếng /1 phút) : 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút : 0,25 điểm; đọc quá 2 phút : 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát : 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng : 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên : 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ : 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi tìm hiểu về nội dung đoạn đọc : 1 điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau: Câu 2 3 4 5 6 7 8 Ý đúng A A C B B A B Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm 0,5 điểm 1 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 1: Rải truyền đơn (0,5 điểm) Câu 9: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (1 điểm) Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm) Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (2 điểm) Tốc độ đạt yêu cầu ; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp : (1 điểm) Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : (1 điểm) 2. Tập làm văn: (8 điểm) Mở bài : 1 điểm. Viết đúng mở bài, giới tiệu người định tả (bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp) Thân bài : + Nội dung (1,5 điểm) + Kĩ năng (1,5 điểm) + Cảm xúc (1 điểm) Kết bài : 1 điểm Chữ viết, chính tả : 0,5 điểm Dùng từ, đặt câu : 0,5 điểm Sáng tạo : 1 điểm 5
  5. MA TRẬN RA ĐỀ MÔN TIẾNG VIỆTCUỐI HỌC KỲ II - LỚP 5 Năm học: Phần Câu Nội dung kiến thức cần kiểm tra Điểm Mức Kiểm tra kỹ năng đọc thành tiếng: (3đ) Đọc trôi chảy lưu loát đoạn văn, diễn cảm, đúng tốc độ (khoảng 120 tiếng/phút). ĐỌC Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu : (7đ) 1 Tìm hiểu nội dung bài đọc M1 2 Tìm hiểu nội dung bài đọc M1 3 Tìm hiểu nội dung bài đọc M1 4 Tìm hiểu nội dung bài đọc M2 5 Tìm hiểu nội dung bài đọc M2 6 Tìm hiểu nội dung bài đọc M2 7 Từ đồng nghĩa M3 8 Từ đồng âm M3 9 Cách nối các vế câu ghép M4 10 Liên kết câu M4 Chính tả (nghe-viết): 1 Kiểm tra kỹ năng nghe-viết đúng bài Chính chính tả, trình bày sạch sẽ, đúng hình (2đ) tả thức bài văn, đúng tốc độ viết (khoảng VIẾT 100 chữ/15 phút) không mắc quá 5 lỗi trong bài. 2 Viết bài văn: TLV Kiểm tra kỹ năng viết bài văn tả người (8đ) có nội dung như đề yêu cầu. 6
  6. MA TRẬN ĐỀ Bài kiểm tra đọc TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc 1 hiểu văn Số câu 2 1 1 1 1 5 1 bản Câu số 2, 5 3 1 4 6 Số 1 đ 0,5 đ 0,5 đ 1 đ 1 đ 3,5 đ 0,5 đ điểm Kiến thức 2 Số câu 1 1 1 1 2 2 tiếng Việt Câu số 7 8 10 9 Số 0,5 đ 0,5 đ 1 đ 1 đ 1 đ 2 đ điểm Tổng số câu 3 2 1 1 1 1 1 7 3 Tổng số 3 3 2 2 10 Tổng số điểm 1,5 điểm 1,5 điểm 2 điểm 2 điểm 7 điểm Bài kiểm tra viết TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Viết 1 1 chính Số câu 1 tả Câu số 1 1 Số điểm 2 đ 2 đ Viết 1 2 Số câu 1 văn Câu số 2 2 Số điểm 8 đ 8 đ Tổng số câu 1 1 2 Tổng số 1 1 2 Tổng số điểm 2 điểm 8 điểm 10 điểm 7
  7. PHIẾU ĐỌC CUỐI NĂM LỚP 5 Phiếu đọc số 1 Phiếu đọc số 1 Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ Út Vịnh của làng Hồ. Mỗi lần tết đến, đứng trước cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng Thángtôi thấm thíatrước, một nỗi trường biết ơn củađối với Út những Vịnh người đã nghệphát sĩ tạođộng hình phongcủa nhân tràodân. HọEm đã yêuđem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và vuiđường tươi. sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tầu và đường tầu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tầu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn - một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hữa không chơi dại như vậy nữa. Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi lại kéo dài như vậy. Câu hỏi : Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào gì ? NĂM HỌC: Phiếu đọc số 2 Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không? Tôi vừa mừng vừa lo, nói: - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm chớ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Câu hỏi : Công việc đầu tiên anh Ba Chẩn giao cho chị Út là gì ? 8
  8. Phiếu đọc số 3 Phong cảnh đền Hùng Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều mầu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa. Lăng của các vua Hùng kề bênđền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương - con gái vua Hùng Vương thứ 18 - theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bắc tường xanh sừng sững chắn ngang bên phải đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát. Câu hỏi : Đền Thượng nằm ở đâu ? Phiếu đọc số 4 Nghĩa thầy trò Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò, rồi nói : - Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng. Câu hỏi : Từ sáng sớm các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để làm gì ? 9
  9. Phiếu đọc số 5 Nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng Ông Đỗ Đình Thiện là một nhà tư sản lớn ở Hà Nội, chủ của nhiều đồn điền, nhà máy và tiệm buôn nổi tiếng, trong đó có đồn điền Chi Nê ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Với lòng nhiệt thành yêu nước, ngay từ trước Cách mạng ông Thiện đã có những trợ giúp to lớn về tài chính cho tổ chức. Năm 1943, thông qua đồng chí Nguyễn Lương Bằng, ông gửi ủng hộ quỹ Đảng 3 vạn đồng Đông Dương. Số tiền này làm người giữ “tay hòm chìa khóa” của Đảng không khỏi xúc động và sửng sốt, bởi lúc bấy giờ, ngân quỹ của Đảng chỉ có 24 đồng. Câu hỏi : Trước Cách mạng ông Thiện đã có những đóng góp gì cho tổ chức? Phiếu đọc số 6 Tiếng rao đêm Gần như đêm nào tôi cũng nghe thấy tiếng rao ấy: “Bánh giò ò ò !” Tiếng rao đều đều, nghe buồn não ruột. Rồi một đêm, vùa thiếp đi tôi bỗng giật mình vì những tiếng la: “Cháy! Cháy nhà !” Ngôi nhà đầu hẻm đang bốc lửa phừng phừng. Tiếng kêu cứu thảm thiết vọng lại. Trong ánh lửa, tôi thấy một bóng người cao, gầy, khập khiễng chạy tới ngôi nhà cháy, xô cánh cửa đổ rầm. Mấy người trong nhà vọt ra, khung cửa ập xuống, khói bụi mịt mù. Câu hỏi : Đám cháy xảy ra vào lúc nào ? 10
  10. Phiếu đọc số 7 Hộp thư mật Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật. Người đặt hộp thư mật lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng. Đôi lúc Hai Long đã đáp lại. Câu hỏi : Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì? Phiếu đọc số 8 Thái sư Trần Thủ Độ Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà tự cho phép mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy: - Ngươi có phu nhân xin cho làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác. Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt. Câu hỏi : Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì ? 11
  11. Phiếu đọc số 9 Tà áo dài Việt Nam Từ đầu thế kỉ XIX đến sau năm 1945, ở một số vùng, người ta mặc áo dài kể cả khi lao động nặng nhọc. Áo dài phụ nữ có hai loại : áo tứ thân và áo năm thân. Phổ biến hơn là áo tứ thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt phải. Câu hỏi : Áo dài phụ nữ có mấy loại ? Phiếu đọc số 10 Con gái Mẹ sắp sinh em bé. Cả nhà mong, Mơ háo hức. Thế rồi mẹ sinh một em gái. Dì Hạnh bảo : "Lại một vịt trời nữa." Cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn. Đêm, Mơ trằn trọc không ngủ. Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ không vui lắm khi mẹ sinh em gái. Mơ thì kém gì con trai nhỉ ? Ở lớp, em luôn là học sinh giỏi. Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì Mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi nấu cơm giúp mẹ. Thế mà đám con trai còn dám trêu Mơ. Các bạn nói rằng con gái chẳng được tích sự gì. Tức ghê ! Câu hỏi : Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì Mơ đã làm gì ? 12
  12. Phiếu đọc số 11 Con gái Mẹ sắp sinh em bé. Cả nhà mong, Mơ háo hức. Thế rồi mẹ sinh một em gái. Dì Hạnh bảo : "Lại một vịt trời nữa." Cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn. Đêm, Mơ trằn trọc không ngủ. Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ không vui lắm khi mẹ sinh em gái. Mơ thì kém gì con trai nhỉ ? Ở lớp, em luôn là học sinh giỏi. Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì Mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi nấu cơm giúp mẹ. Thế mà đám con trai còn dám trêu Mơ. Các bạn nói rằng con gái chẳng được tích sự gì. Tức ghê ! Câu hỏi : Những chi tiết nào trong bài cho thấy ở làng quê mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái ? Phiếu đọc số 12 Tà áo dài Việt Nam Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau. Tuy nhiên, với phong cách tế nhị, kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu (vàng mỡ gà, vàng chanh, hồng cánh sen, hồng đào, xanh hồ thủy, ) Câu hỏi : Chiếc áo dài có vai trò thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa ? 13
  13. Phiếu đọc số 13 Tranh làng Hồ Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết tha đến đồng quê đất nước: chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá. Cái màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa. Màu trắng ấy càng ngắm càng ưa nhìn; những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ thâm thúy cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh. Câu hỏi : Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt ? 14