Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt Lớp 5 - Đề 5 (Có đáp án)
Câu 2: Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống:
a) Nó …về đến nhà, bạn nó … gọi đi ngay.
b) Gió … to, con thuyền … lướt nhanh trên mặt biển.
c) Tôi đi … nó cũng theo đi ….
d) Tôi nói…., nó cũng nói….
Câu 3:Phân biệt sắc thái ý nghĩa cảu các thành ngữ gần nghĩa sau:
a) mắt lá răm; mắt bồ câu; mắt sắc như dao cau.
b) mặt búng ra sữa; mặt sắt den sì; mặt nặng như chì.
Câu 4: Xác định nghĩa của từ “ăn” và từ “đi” trong những trường hợp sau:
- Bé đang ăn cơm.
- Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật.
- Nó đi còn tôi thì chạy
- Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi.
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt Lớp 5 - Đề 5 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_5_de_5_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt Lớp 5 - Đề 5 (Có đáp án)
- ĐỀ 5 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Câu 1: Viết lại những tên riêng chỉ tổ chức, cơ quan, đơn vị trong bản tin sau đây theo đúng quy tắc viết hoa: Uỷ ban giải thưởng cô va lep xkai a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm 2005 cho tập thể nữ phòng vi sinh vật dầu mỏ của viện công nghệ sinh học và tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng, trưởng phòng nghiên cứu cơ giới hoá chăn nuôi, viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Câu 2: Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống: a) Nó về đến nhà, bạn nó gọi đi ngay. b) Gió to, con thuyền lướt nhanh trên mặt biển. c) Tôi đi nó cũng theo đi . d) Tôi nói ., nó cũng nói . Câu 3:Phân biệt sắc thái ý nghĩa cảu các thành ngữ gần nghĩa sau: a) mắt lá răm; mắt bồ câu; mắt sắc như dao cau. b) mặt búng ra sữa; mặt sắt den sì; mặt nặng như chì. Câu 4: Xác định nghĩa của từ “ăn” và từ “đi” trong những trường hợp sau: - Bé đang ăn cơm. - Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật. - Nó đi còn tôi thì chạy - Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi. Câu 5: Tả lại một nhân vật em yêu thích trong một truyện em đã được đọc theo tưởng tượng của em. ĐÁP ÁN ĐỀ 5 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Câu 1: 4 điểm Uỷ ban Giải thưởng Cô- va- lep- xkai- a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm 2005 cho tập thể nữ Phòng Vi sinh vật dầu mỏ của Viện Công nghệ sinh học và tiến
- sĩ Nguyễn Thị Hồng, Trưởng phòng Nghiên cứu Cơ giới hoá chăn nuôi, Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Câu 2: 4 điểm a) vừa đã b) càng càng .; c) đâu đấy ; d0 sao vậy. Câu 3: 4 điểm, a) - mắt lá răm: mắt nhỏ, dài hình thoi như lá răm. - mắt bồ câu: mắt trong, đẹp như mắt chim bồ câu. - mắt sắc như dao: mắt săc sảo ví như dao bổ cau. b) - mặt búng ra sữa: mặt còn non trẻ như bụ sữa. - mặt sắt đen sì: mặt của người quá cứng rắn, lạnh lùng, nghiêm khắc. - mặt nặng như chì: mặt của người đang khó chịu tức giận hoặc bị bệnh. Câu 4: 4 điểm. Xác định đúng nghĩa của từ “ăn” trong mỗi dòng được 1 điểm - Bé đang ăn cơm: cho thức ăn vào mồm, nhai và nuốt để nuôi cơ thể sống. - Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật: đổi được bao nhiêu, ngang giá bao nhiêu. - Nó đi còn tôi thì chạy: hoạt động dời chỗ bằng chân, cách thức, tốc độ bình thường, hai bàn chân không đồng thời nhấc khỏi mặt đất. - Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi: chết (mất) Câu 5: 9 điểm.Viết đúng thể loại văn miêu tả(kiểu bài tả người). Nội dung bài viết cần nêu được những ý cơ bản sau: - Nhân vật mà em định tả là nhân vật nào, trong tác phẩm nào? - Đặc điểm nổi bật của nhân vật đó về dáng vẻ bên ngoài và về tính tình. Những đặc điểm đó được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào trong tác phẩm(hoặc em tưởng tượng thêm)? Mối thiện cảm, sự yêu quý của em đối với nhân vật.
- Bài viết phải đảm bảo được các yêu cầu về dùng từ đặt câu, diễn đạt, trình bày