Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 19 (Có đáp án)

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
Giáo viên cho học sinh gắp phiếu nhận bài đọc từ tuần 10 đến tuần 17 SGK Tiếng Việt 5 - tập 1, trả lời câu hỏi theo quy định.
II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Ngu Công xã Trịnh Tường
Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. Dân bản gọi những dòng mương ấy là con nước ông Lìn. Để thay đổi tập quán làm lúa nương, ông Phàn Phù Lìn, người Dao ở thôn Phìn Ngan đã lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước. Nhưng tìm được nguồn nước rồi, mọi người vẫn không tin là có thể dẫn nước về. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn, trồng một héc ta lúa nước để bà con tin. Rồi ông vận động mọi người cùng mở rộng con mương, vỡ thêm đất hoang trồng lúa.
Con nước nhỏ đã làm thay đổi tập quán canh tác và cuộc sống của trên 50 hộ trong thôn. Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. Những giống lúa lai cao sản được ông Lìn đưa về vận động bà con trồng cấy, nhờ vậy mà cả thôn không còn hộ đói. Từ khi nước được dẫn về thôn, nhà ai cũng cấy lúa nước chứ không phá rừng làm nương như trước nữa.
Muốn có nước cấy lúa thì phải giữ rừng. Ông Lìn lặn lội đến các xã bạn học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn cho bà con cùng làm. Nhiều hộ trong thôn mỗi năm thu được mấy chục triệu đồng từ loại cây này. Riêng gia đình ông Lìn mỗi năm thu hai trăm triệu. Phìn Ngan từ thôn nghèo nhất đã vươn lên thành thôn có mức sống khá nhất của xã Trịnh Tường.
Chuyện của Ngu Công xã Trịnh Tường nhanh chóng bay về Thủ đô. Ông Phàn Phù Lìn vinh dự được Chủ tịch nước gửi thư khen ngợi.
Theo TRƯỜNG GIANG- NGỌC MINH
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất nội dung câu hỏi 1, 2, 3 viết nội dung trả lời vào chỗ chấm với các câu còn lại.
Câu 1: Ông Lìn người dân tộc gì?
a. Tày b. Kinh c. Mông d. Dao
Câu 2. Ý nào nêu không đúng việc ông Lìn đã làm để đưa được nước về thôn ?
a. Ông Lìn đã cúng bái, xin thần linh cho nước về thôn.
b. Ông Lìn lần mò cả tháng trong rừng để tìm nguồn nước.
c. Suốt một năm, ông cùng vợ con đào gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn
d. Vận động mọi người vào rừng đào mương đưa nước về thôn.
docx 5 trang Đường Gia Huy 25/01/2024 2440
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 19 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_de_so_19_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 19 (Có đáp án)

  1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 – Đề 19 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng (5 điểm) Giáo viên cho học sinh gắp phiếu nhận bài đọc từ tuần 10 đến tuần 17 SGK Tiếng Việt 5 - tập 1, trả lời câu hỏi theo quy định. II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Ngu Công xã Trịnh Tường Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. Dân bản gọi những dòng mương ấy là con nước ông Lìn. Để thay đổi tập quán làm lúa nương, ông Phàn Phù Lìn, người Dao ở thôn Phìn Ngan đã lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước. Nhưng tìm được nguồn nước rồi, mọi người vẫn không tin là có thể dẫn nước về. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn, trồng một héc ta lúa nước để bà con tin. Rồi ông vận động mọi người cùng mở rộng con mương, vỡ thêm đất hoang trồng lúa. Con nước nhỏ đã làm thay đổi tập quán canh tác và cuộc sống của trên 50 hộ trong thôn. Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. Những giống lúa lai cao sản được ông Lìn đưa về vận động bà con trồng cấy, nhờ vậy mà cả thôn không còn hộ đói. Từ khi nước được dẫn về thôn, nhà ai cũng cấy lúa nước chứ không phá rừng làm nương như trước nữa. Muốn có nước cấy lúa thì phải giữ rừng. Ông Lìn lặn lội đến các xã bạn học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn cho bà con cùng làm. Nhiều hộ trong thôn mỗi năm thu được mấy chục triệu đồng từ loại cây này. Riêng gia đình ông Lìn mỗi năm thu hai trăm triệu. Phìn Ngan từ thôn nghèo nhất đã vươn lên thành thôn có mức sống khá nhất của xã Trịnh Tường. Chuyện của Ngu Công xã Trịnh Tường nhanh chóng bay về Thủ đô. Ông Phàn Phù Lìn vinh dự được Chủ tịch nước gửi thư khen ngợi. Theo TRƯỜNG GIANG- NGỌC MINH Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất nội dung câu hỏi 1, 2, 3 viết nội dung trả lời vào chỗ chấm với các câu còn lại. Câu 1: Ông Lìn người dân tộc gì?
  2. a. Tày b. Kinh c. Mông d. Dao Câu 2. Ý nào nêu không đúng việc ông Lìn đã làm để đưa được nước về thôn ? a. Ông Lìn đã cúng bái, xin thần linh cho nước về thôn. b. Ông Lìn lần mò cả tháng trong rừng để tìm nguồn nước. c. Suốt một năm, ông cùng vợ con đào gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn d. Vận động mọi người vào rừng đào mương đưa nước về thôn. Câu 3. Nhờ có mương nước, tập quán canh tác và cuộc sống ở thôn Phìn Ngan đã đổi thay như thế nào? a. Cả thôn đều đào ao nuôi cá. b. Làm ruộng bậc thang cấy lúa nước, không còn phá rừng làm nương. c. Cả thôn trồng các giống lúa lai cao sản nên không có hộ đói. d. Chỉ có câu a là sai. Câu 4. Đầu tiên khi làm con mương, ông Lìn đã làm cùng ai? a. Làm cùng hai người bạn thân b. Làm một mình c. Làm cùng vợ con d. Làm cùng bà con trong xóm. Câu 5. Lợi ích của việc ông Lìn hướng dẫn bà con trồng cây thảo quả? a. Giúp mỗi gia đình thu nhập mỗi năm hai trăm triệu. b. Vừa bảo vệ rừng, giữ được nguồn nước, vừa tăng thêm thu nhập. c. Phìn Ngan trở thành thôn giàu có nhất nước. d. Giúp cho ông Lìn được Chủ tịch nước gửi thư khen ngợi. Câu 6. Gạch chân các quan hệ từ có trong câu: Những giống lúa lai cao sản được ông Lìn đưa về vận động bà con trồng cấy, nhờ vậy mà cả thôn không còn hộ đói. Câu 7. Tìm trong đoạn 1 của bài Ngu Công xã Trịnh Tường từ đồng nghĩa với các từ sau: a. ngạc nhiên:
  3. b. thói quen: Câu 8. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. Câu 9. Tìm danh từ riêng, tính từ có trong câu sau: Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. Câu 10.Viết một câu có nội dung nói về việc giữ vệ sinh trường (lớp) trong đó có sử dụng quan hệ từ (nhớ gạch chân dưới từ chỉ quan hệ trong câu vừa đặt). B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe - viết (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Kì diệu rừng xanh” (SGK TV5 -tập 1, trang 76) Đoạn từ (Sau một hồi len lách đến một thế giới thần bí.). II. Tập làm văn: (5 điểm) Đề bài: Em hãy tả một người thân trong gia đình em. Đáp án đề 19 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng Thực hiện theo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt cuối học kì I.5đ II. Đọc hiểu: (5 điểm; mỗi ý đúng 0,5 điểm) Câu 1: d. Dao Câu 2. a. Ông Lìn đã cúng bái, xin thần linh cho nước về thôn. Câu 3. d. Chỉ có câu a là sai. Câu 4. c. Làm cùng vợ con. Câu 5. b. Vừa bảo vệ rừng, giữ được nguồn nước, vừa tăng thêm thu nhập. Câu 6. Gạch chân các quan hệ từ có trong câu : Những giống lúa lai cao sản được ông Lìn đưa về vận động bà con trồng cấy, nhờ vậy mà cả thôn không còn hộ đói.
  4. Câu 7. Tìm trong đoạn 1 của bài Ngu Công xã Trịnh Tường từ đồng nghĩa với các từ sau : a. ngạc nhiên: ngỡ ngàng b. thói quen: tập quán Câu 8. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. Chủ ngữ: Những nương lúa quanh năm khát nước Vị ngữ: được thay dần bằng ruộng bậc thang. Câu 9. Tìm danh từ riêng , tính từ có trong câu sau: Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. Danh từ riêng: Trịnh Tường; Bát Xát; Lào Cai Tính từ: ngoằn ngoèo, ngang, cao. Câu 10.Viết một câu có nội dung nói về việc giữ vệ sinh trường (lớp) trong đó có sử dụng quan hệ từ (nhớ gạch chân dưới từ chỉ quan hệ trong câu vừa đặt). VD: Chiều thứ năm, em và bạn An làm vệ sinh sân trường. B. Kiểm tra viết: I. Chính tả (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đúng đoạn văn (5 điểm). - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, viết hoa không đúng quy định) trừ 0, 25 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. * Tùy vào bài viết thực tế của HS mà GV có thể cho điểm theo các mức: 5 - 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1. II. Tập làm văn (5 điểm) - Đảm bảo các yêu cầu theo chuẩn KT kĩ năng cần đạt cuối kì I được 5 điểm. - HS biết chọn tả người thân mà em yêu mến. - HS tả được các chi tiết nổi bật về ngoại hình, tính tình, hoạt động của người thân có lồng cảm xúc, tình cảm của bản thân thành một mạch đầy đủ, lôi cuốn người đọc.
  5. - Bố cục rõ ràng với 3 phần cân đối, chuyển đoạn mạch lạc. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. * Tùy vào bài viết thực tế của HS mà GV có thể cho điểm theo các mức: