Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 4 (Có đáp án)

Câu 1.(4 điểm) Cho các câu tục ngữ sau:
- Ăn vóc học hay.
- Học một biết mười.
a. Hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên.
b. Mỗi câu tục ngữ trên khuyên chúng ta diều gì?
Câu 2. (4 điểm)
a. Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng, cây cối.
Xếp các từ trên thành hai nhóm: từ ghép và từ láy. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên.
b. Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: nhỏ bé, sáng sủa, vui vẻ, cẩn thận, đoàn kết. Chọn một cặp từ trái nghĩa để đặt câu (hai từ trái nghĩa cùng xuất hiện trong một câu)
Câu 3. (4 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong mỗi câu sau:
a. Lớp thanh niên ca hát, nhảy múa.
b. Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng vang lên.
c. Đứng trên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.
d. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.
docx 3 trang Đường Gia Huy 25/01/2024 580
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_de_so_4_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 4 (Có đáp án)

  1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 – Đề số 4 Câu 1.(4 điểm) Cho các câu tục ngữ sau: - Ăn vóc học hay. - Học một biết mười. a. Hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên. b. Mỗi câu tục ngữ trên khuyên chúng ta diều gì? Câu 2. (4 điểm) a. Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng, cây cối. Xếp các từ trên thành hai nhóm: từ ghép và từ láy. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên. b. Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: nhỏ bé, sáng sủa, vui vẻ, cẩn thận, đoàn kết. Chọn một cặp từ trái nghĩa để đặt câu (hai từ trái nghĩa cùng xuất hiện trong một câu) Câu 3. (4 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong mỗi câu sau: a. Lớp thanh niên ca hát, nhảy múa. b. Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng vang lên. c. Đứng trên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc. d. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Câu 4. (4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép: a. Vì trời rét đậm b. Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông c. Tuy bạn Hương mới học Tiếng Anh Câu 5. (9 điểm) Trong bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết: Chất trong vị ngọt mùi hương
  2. Lặng thầm thay những con đường ong bay Trải qua mưa nắng vơi đầy Men trời đất đủ làm xay đất trời. Bầy ong giữ hộ cho người Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày Em hiểu nội dung bốn câu thơ đầu nói gì? Hai dòng thơ cuối giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì sâu sắc và đẹp đẽ? Đáp án đề số 4 Câu 1.(4đ) mỗi ý 2đ (a, b) a. Học sinh giải thích nghĩa - Ăn vóc học hay: Có ăn thì mới có sức vóc, có học thì mới biết điều hay lẽ phải trong cuộc s ống. - Học một biết mười: Thông minh, sáng tạo, Không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học. b. Câu tục ngữ “Ăn vóc học hay” khuyên ta phải chú tâm vào việc học hành, vì có học hành thì mới có kiến thức, mới biết được điều hay lẽ phai trong cuộc sống. Câu “Học một biết mười” khuyên ta phải chủ động sáng tạo học tập, luôn có ý thức vận dụng phát triển, mở rộng những điều đã học được. Câu 2.(4 đ) mỗi ý 2đ a. Xếp đúng các từ thành hai nhóm (2 đ) - Từ ghép: Xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng, cây cối.(từ ghép có nghĩa tổng hợp) - Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiêu, mong mỏi, mơ màng (từ láy âm) b. - Tìm từ trái nghĩa (1đ) nhỏ bé / to lớn, sáng sủa / tối tăm, vui vẻ / buồn bã, cẩn thận / cẩu thả, đoàn kết / chia rẽ - Đặt câu đúng yêu cầu (1đ) Câu 3.(4 đ) Xác định đúng bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu (1đ) : a. Lớp thanh niên/ ca hát, nhảy múa.
  3. CN VN b. Tieengs chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng/ vang lên. CN VN c. Đứng trên đó,/ Bé/ trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba TN CN VN má Bé đang đánh giặc. d. Rải rác khắp thung lũng/, tiếng gà gáy/ râm ran. TN CN VN Câu 4.(4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống ghi 1đ Câu 5.(9 điểm) Lời văn cóc ảm xúc, trình bày m ạch lạc dùng từ chính xác phù hợp với nội dung câu thơ cho (2 điểm) Diễn đạt được mỗi ý sau (2,5 điểm) - Nội dung 4 câu thơ đầu: Bầy ong lao động cần cù, thầm lặng qua ngày tháng để chất trong “vị ngọt”, “mùi hương” của các loài hoa, làm nên giọt mật thơm ngon. Trải qua bao vất vả “ mưa nắng vơi đầy” bầy ong làm nên thứ “men”của trời đất để làm “say” cả đất trời - Ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của hai dòng thơ cuối: Nhờ có những giọt mật ong tinh tuý, bầy ong đã giữ cho con người cả thời gian và vẻ đẹp đó là diều kì diệu không ai làm nổi! Liên hệ bản thân (2 điểm)