Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 8 (Có đáp án)

Câu 1: (4đ) Xác định từ loại của những từ được gạch chân sau:
a) Mấy hôm nay bạn ấy suy nghĩ dữ lắm.
b) Tôi rất chân trọng những suy nghĩ của bạn.
c) Trong trận bóng đá chiều nay, đội 5A đã chiến thắng giòn giã.
d) Sự chiến thắng của đội 5A có công đóng góp của cả trường.
Câu 2: (4đ)
a) Hãy chỉ ra từ vàng mang nghĩa gốc và từ vàng mang nghĩa chuyển trong đoạn văn sau:
Các nữ cầu mây Việt Nam giành Huy chương vàng thứ 2 cho thể thao Việt Nam tại ASID. “ Sự kiện vàng” này đang thổi bùng lên hi vọng hoàn thành mục tiêu vàng tại sân chơi lớn nhất châu lục của thể thao Việt Nam.
b) Sắp xếp các từ sau theo nhóm dựa vào cấu tạo từ đã học và đặt tên cho mỗi nhóm:Rực rỡ, rong rêu, học hành, hoa hồng, ngoan ngoãn, trùng trùng điệp điệp, lam lũ, khỏe khoắn, bến bờ.
Câu 3: (4đ) a) Tìm bộ phận chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:
- Hồ Chí Minh, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
- Trên mặt phiến đá cẩm thạch, sáng loáng những hàng chữ thiếp vàng.
b) Gạch chân cặp từ hô ứng nối các vế câu trong từng câu ghép dưới đây:
- Mẹ bảo sao thì con làm vậy.
- Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập.
- Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu.
- Dân càng giàu thì nước càng mạnh.
docx 3 trang Đường Gia Huy 25/01/2024 2960
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_de_so_8_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 8 (Có đáp án)

  1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 – Đề số 8 Câu 1: (4đ) Xác định từ loại của những từ được gạch chân sau: a) Mấy hôm nay bạn ấy suy nghĩ dữ lắm. b) Tôi rất chân trọng những suy nghĩ của bạn. c) Trong trận bóng đá chiều nay, đội 5A đã chiến thắng giòn giã. d) Sự chiến thắng của đội 5A có công đóng góp của cả trường. Câu 2: (4đ) a) Hãy chỉ ra từ vàng mang nghĩa gốc và từ vàng mang nghĩa chuyển trong đoạn văn sau: Các nữ cầu mây Việt Nam giành Huy chương vàng thứ 2 cho thể thao Việt Nam tại ASID. “ Sự kiện vàng” này đang thổi bùng lên hi vọng hoàn thành mục tiêu vàng tại sân chơi lớn nhất châu lục của thể thao Việt Nam. b) Sắp xếp các từ sau theo nhóm dựa vào cấu tạo từ đã học và đặt tên cho mỗi nhóm:Rực rỡ, rong rêu, học hành, hoa hồng, ngoan ngoãn, trùng trùng điệp điệp, lam lũ, khỏe khoắn, bến bờ. Câu 3: (4đ) a) Tìm bộ phận chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau: - Hồ Chí Minh, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử. - Trên mặt phiến đá cẩm thạch, sáng loáng những hàng chữ thiếp vàng. b) Gạch chân cặp từ hô ứng nối các vế câu trong từng câu ghép dưới đây: - Mẹ bảo sao thì con làm vậy. - Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập. - Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu. - Dân càng giàu thì nước càng mạnh. Câu 4: (4đ) a) Tìm 4 thành ngữ, tục ngữ nói về Đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con người Việt Nam.
  2. b) Phân biệt nghĩa của từ ngọt trong từng câu sau: - Khế chua, cam ngọt. - Ai ơi chua ngọt đã từng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. Câu 5: (9 đ) Trong suốt 5 năm học ở nhà trường Tiểu học đã để lại trong em nhiều kỉ niệm sâu sắc về Thầy, Cô, bạn bè. Hãy kể lại một kỉ niệm mà em nhớ nhất. Đáp án đề 8 Câu 1: (4đ) Học sinh xác định đúng mỗi từ cho 0,5 điểm. - Động từ: câu a, câu c - Danh từ: câu b, câu d. Câu 2: (4đ) a) (2đ) – Từ vàng trong cụm từ: Huy chương vàng mang nghĩa gốc (1đ). - Từ vàng trong cụm từ: “ Sự kiện vàng”, mục tiêu vàng mang nghĩa chuyển (0,5đ) . b) (2đ)HS sắp xếp đúng các từ theo nhóm được 1đ, đặt tên đúng cho mỗi nhóm được 1đ. - Từ ghép: rong rêu, học hành, hoa hồng, bến bờ. - Từ láy: rực rỡ, ngoan ngoãn, trùng trùng điệp điệp, lam lũ. Câu 3: (4đ) a) (Xác định đúng một bộ phận cho 0,5 điểm) - Chủ ngữ: Hồ Chí Minh, Vị ngữ: đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử. - Chủ ngữ: những hàng chữ thiếp vàng Vị ngữ: sáng loáng b) (HS gạch chân đúng cặp từ hô ứng nối các vế câu trong mỗi câu ghép cho 0,5 điểm. Nếu đúng 1 từ trong mỗi câu không cho điểm) - Mẹ bảo sao thì con làm vậy. - Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập. - Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu. - Dân càng giàu thì nước càng mạnh.
  3. Câu 4: (4đ) a) 2đ (HS tìm đúng mỗi thành ngữ, tục ngữ được 0,5đ) Ví dụ: * Đói cho sạch, rách cho thơm. * Lá lành đùm lá rách. * Thương người như thể thương thân. * Uống nước nhớ nguồn. * Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ. b)2đ – Ngọt (câu 1): Có vị như vị của đường, mật (nghĩa gốc). - Ngọt (câu 2): Chỉ sự sung sướng, hạnh phúc(đối lập với chua: chỉ sự đau đớn, xót xa về mặt tinh thần) (nghĩa chuyển) Câu 5: (9đ) * Yêu cầu cần đạt: Bài viết có cấu trúc rõ ràng, đúng thể loại kể chuyện, có thể kể về một kỉ niệm vui hoặc buồn, đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc, khó quên. Nêu được diễn biến câu chuyện từ khi mở đầu đến khi kết thúc, biết nhấn mạnh các tình tiết, sự việc chính để tạo sự chú ý của người đọc. Lời kể tự nhiên, chân thực, thể hiện thái độ và cảm xúc. Diễn đạt lưu loát. Các dùng từ hay. Câu văn không sai lỗi chính tả và ngữ pháp. * Biểu điểm: - Điểm 8-9: Bài làm đạt các yêu cầu trên, bố cục chặt chẽ. Kể chuyện hấp dẫn, sinh động. Hành văn trôi chảy, ngữ điệu thích hợp gây cảm xúc, tạo ấn tượng. Không sai lỗi chính tả và ngữ pháp. - Điểm 6-7: Bài làm đủ ý. Bố cục chưa hợp lí. Tình tiết khá roàng. Diễn đạt tương đối mạch lạc, ít sai lỗi chính tả và ngữ pháp. - Điểm 4-5: Bài làm còn thiếu một số ý. Diễn đạt lủng củng, thiếu cảm xúc. Kể thiếu mạch lạc. Sai nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp. - Điểm 2-3: Ý tưởng nghèo nàn, diễn đạt vụng về. Sai quá nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp. - Điểm 1: Chưa hiểu đề bài hoặc lạc đề.