Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 9 (Có đáp án)

Câu 1: (4 điểm)
Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng,mặt mũi
a) Xếp những từ trên thành hai nhóm: từ ghép và từ láy
b) Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên
Câu 2: (4 điểm)
Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong những câu sau:
a) Lớp thanh niên ca hát , nhảy múa.Tiếng chiêng,tiếng cồng ,tiếng đàn tơ-rưng vang lên.
b) Mỗi lần Tết đến ,đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội ,lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
Câu 3: (4 điểm)
Từ thật thà trong các câu dưới đây là danh từ hay động từ , tính từ ?Hãy chỉ rõ từ thật thà là bộ phận gì (giữ chức vụ nào) trong mỗi câu sau :
a) Chị Loan rất thật thà .
b) Tính thật thà của chị Loan khiến ai cũng mến.
c) Chị Loan ăn nói thật thà , dễ nghe.
d) Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan
docx 3 trang Đường Gia Huy 25/01/2024 540
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_de_so_9_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 9 (Có đáp án)

  1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 – Đề số 9 Câu 1: (4 điểm) Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng,mặt mũi a) Xếp những từ trên thành hai nhóm: từ ghép và từ láy b) Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên Câu 2: (4 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong những câu sau: a) Lớp thanh niên ca hát , nhảy múa.Tiếng chiêng,tiếng cồng ,tiếng đàn tơ-rưng vang lên. b) Mỗi lần Tết đến ,đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội ,lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. Câu 3: (4 điểm) Từ thật thà trong các câu dưới đây là danh từ hay động từ , tính từ ?Hãy chỉ rõ từ thật thà là bộ phận gì (giữ chức vụ nào) trong mỗi câu sau : a) Chị Loan rất thật thà . b) Tính thật thà của chị Loan khiến ai cũng mến. c) Chị Loan ăn nói thật thà , dễ nghe. d) Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan Câu 4: (4 điểm) Chỉ ra chỗ sai ở mỗi câu dưới đây và chữa lại cho đúng ngữ pháp Tiếng Việt bằng cách thay đổi vị trí từ ngữ hoặc thêm hay bớt một , hai từ : a. Rất nhiều cố gắng , nhất là trong học kì II.bạn An đã tiến bộ vượt bậc. b. Tàu của hải quân ta trên bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù sóng gió. Câu 5 : (9 điểm) Trong bài thơ Con cò, nhà thơ Chế Lan Viên có viết:
  2. “Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.” Hai dòng thơ trên đã giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì đẹp đẽ ? Đáp án đề 9 Câu1: (4 điểm) a. (3điểm) Xếp đúng các từ thành 2 nhóm: (Mỗi từ đúng tính 0,3 điểm) - Từ ghép: xa lạ,phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng, mặt mũi - Tứ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi, mơ màng. b) (1 điểm) Nêu đúng tên gọi - Kiểu từ ghép: có nghĩa tổng hợp. (0,5điểm) - Kiểu từ láy : láy âm (0,5điểm) Câu 2 : (4 điểm) Xác định đúng các bộ phận chủ ngữ (CN) , vị ngữ (VN) ở mỗi câu : a) (3điểm) Lớp thanh niên/ca hát,/nhảy múa.Tiếng chiêng/, tiếng cồng /, tiếng đàn tơ-rưng / vang lên. CN VN1 VN2 CN1 CN2 CN3 VN b) (1điểm) Mỗi lần Tết đến ,đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi / thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. CN VN Câu 3 : (4 điểm) Mỗi từ xác định từ loại đúng : 0,5 điểm. Nêu đúng chức vụ mỗi từ đúng : 0,5 điểm. - Từ thật thà trong các câu đã cho là tính từ . - Tên gọi bộ phận (chức vụ) của từ thật thà trong mỗi câu như sau: a) Chị Loan rất thật thà . (Thật thà là vị ngữ) b) Tính thật thà của chị Loan khiến ai cũng mến. (Thật thà là định ngữ)
  3. c) Chị Loan ăn nói thật thà ,dễ nghe. (Thật thà là bổ ngữ) d) Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan. (Thật thà là chủ ngữ) Câu 4: (4 điểm)Chỉ ra chỗ sai ở mỗi câu dưới đây và chữa lại cho đúng ngữ pháp Tiếng Việt : Câu a: (2 điểm)Dùng sai trạng ngữ chỉ nguyên nhân (Rất nhiều cố gắng.) :(1 điểm) Hoặc: Dùng câu đơn,hay câu ghép không rõ ràng ,sai ngữ pháp . Chữa lại : (1 điểm) + Với rất nhiều cố gắng , nhất là trong học kỳ II , bạn An đã tiến bộ vượt bậc. Hoặc : + Cố gắng rất nhiều , nhất là trong học kì II, bạn An đã tiến bộ vượt bậc . Câu b: (2 điểm) - Thiếu vị ngữ . (1 điểm) - Chữa lại: (1 điểm) + Tàu của hải quân ta đang tiến về bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù sóng gió . Hoặc : + Tàu của hải quân ta cập bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù sóng gió. + Tàu của hải quân ta đến bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù sóng gió. Câu 5: (9 điểm) Viết theo bố cục bài văn gồm 3 phần: (2 điểm) - Nêu được ý nghĩa đẹp đẽ: (3 điểm) Tình cảm yêu thương của mẹ dành cho con thật to lớn và không bao giò vơi cạn. Dù con đã khôn lớn, dù có đi hết đời (Sống chọn cả cuộc đời)tình thương của mẹ đối với con như vẫn còn sống mãi, vẫn theo con để quan tâm, lo lắng, giúp đỡ con, tiếp cho con thêm sức mạnh vươn lên trong cuộc sống. Có thể nói tình thương của mẹ chính là tình thương bất tử! - Nêu được tình cảm, bộc lộ được cảm xúc của bản thân (2 điểm) - Trình bày mạch lạc , hành văn trôi chảy, diễn đạt rõ ý, chữ viết sạch đẹp. (2 điểm)