Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Phú Xuân - Đề 2

Đọc bài văn sau:

GIỌT SƯƠNG

Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mùng tơi. Giọt sương đã ngủ ở đó suốt đêm qua. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót chung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như một hạt ngọc.

Thực ra, giọt sương không thích mình được ví như hạt ngọc. Nó chỉ là một giọt nước nhỏ xíu hiền lành. Một giọt nước trong vắt, trong đến nỗi khi soi mình vào đó bạn có thể thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu xanh biếc với những cụm mây trắng bay lững thững.

Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao nó sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí.

“Tờ rích, tờ rích”. Một chị Vành Khuyên bay đến, đậu trên hàng rào. Ông mặt trời vẫn chưa lên khỏi ngọn cây. Nhìn thấy Vành Khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm:

  • Chị đến thật đúng lúc! Em sinh ra là để dành cho chị đây!

Chị Vành Khuyên nghiêng ngó nhìn, chị đã nghe những lời thì thầm của giọt sương, hiểu được cái khát vọng thầm kín của nó. Chị cúi xuống, hớp từng giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ có giọng hót hay.

Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim Vành Khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường, dòng sông , bầu trời mùa thu.

Giọt sương nhỏ không mất. Nó đã vĩnh viễn hoá thân vào giọng hát của Vành Khuyên.

Theo TRẦN ĐỨC TIẾN

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1 (0,25 đ) Bài văn miêu tả cảnh gì?

  1. Giọt sương lúc mặt trời lên.
  2. Giọt sương.
  3. Chim Vành Khuyên hót.

Câu 2 (0,25 đ): Khi miêu tả, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?

A. Chỉ bằng thị giác (nhìn).

B. Bằng thị giác và thính giác (nghe).

C. Bằng cả thính giác, thị giác và khứu giác (ngửi).

Câu 3 (0,25 đ): Giọt sương vui sướng vì:

A. Vành Khuyên sẽ giúp mình trở thành giọt nước có ích.

B. Nhìn thấy Vành Khuyên.

C. Được nghe tiếng hót của chim Vành Khuyên.

docx 4 trang Đường Gia Huy 24/05/2024 2120
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Phú Xuân - Đề 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2021_2022_truo.docx

Nội dung text: Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Phú Xuân - Đề 2

  1. ĐỀ 2 Đọc bài văn sau: GIỌT SƯƠNG Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mùng tơi. Giọt sương đã ngủ ở đó suốt đêm qua. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót chung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như một hạt ngọc. Thực ra, giọt sương không thích mình được ví như hạt ngọc. Nó chỉ là một giọt nước nhỏ xíu hiền lành. Một giọt nước trong vắt, trong đến nỗi khi soi mình vào đó bạn có thể thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu xanh biếc với những cụm mây trắng bay lững thững. Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao nó sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí. “Tờ rích, tờ rích”. Một chị Vành Khuyên bay đến, đậu trên hàng rào. Ông mặt trời vẫn chưa lên khỏi ngọn cây. Nhìn thấy Vành Khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm: - Chị đến thật đúng lúc! Em sinh ra là để dành cho chị đây! Chị Vành Khuyên nghiêng ngó nhìn, chị đã nghe những lời thì thầm của giọt sương, hiểu được cái khát vọng thầm kín của nó. Chị cúi xuống, hớp từng giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ có giọng hót hay. Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim Vành Khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường, dòng sông , bầu trời mùa thu. Giọt sương nhỏ không mất. Nó đã vĩnh viễn hoá thân vào giọng hát của Vành Khuyên. Theo TRẦN ĐỨC TIẾN Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1 (0,25 đ) Bài văn miêu tả cảnh gì? A. Giọt sương lúc mặt trời lên. B. Giọt sương. C. Chim Vành Khuyên hót. Câu 2 (0,25 đ): Khi miêu tả, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?
  2. A. Chỉ bằng thị giác (nhìn). B. Bằng thị giác và thính giác (nghe). C. Bằng cả thính giác, thị giác và khứu giác (ngửi). Câu 3 (0,25 đ): Giọt sương vui sướng vì: A. Vành Khuyên sẽ giúp mình trở thành giọt nước có ích. B. Nhìn thấy Vành Khuyên. C. Được nghe tiếng hót của chim Vành Khuyên. Câu 4 (0,25 đ): Trong lời bài hát của chim Vành Khuyên có: A. Hình ảnh giọt sương, con đường, dòng sông. B. Hình ảnh vườn cây, dòng sông, bầu trời mùa thu. C. Hình ảnh vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu. Câu 5 (0,25 đ):Trong câu “Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót chung quanh giọt sương.”, bộ phận nào là chủ ngữ? A. Đến sáng B. Những tia nắng mặt trời C. Những tia nắng mặt trời đầu tiên. Câu 6 (0,25 đ):Từ “nó” trong bài văn dùng để chỉ sự vật nào? A. Chim Vành Khuyên B. Giọt sương C. Ông mặt trời. Câu 7 (0,25 đ):Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm? A. Bông hoa nhỏ. - Nước nhỏ từng giọt B. Lan là người nhỏ xinh của lớp - Chuyện nhà bác ấy nhỏ thôi. C. Hải đang nhỏ thuốc tra mắt - Nước nhỏ từng giọt trong ống truyền. Câu 8 (0,25 đ): Trong bài có những sự vật nào được nhân hoá? A. Giọt sương, ông mặt trời. B. Giọt sương, ông mặt trời, Vành Khuyên. C. Giọt sương, ông mặt trời, Vành Khuyên, con đường. Câu 9 (0,5 đ):Dòng nào dưới đây có đủ các từ láy ở trong bài: A. Lấp lánh, lững thững, tồn tại, lặng lẽ, thì thầm, vĩnh viễn. B. Lấp lánh,lững thững, lặng lẽ, thì thầm, chăm chỉ, vĩnh viễn. C. lấp lánh, lững thững, lặng lẽ, thì thầm, chăm chỉ, thấp thoáng. Câu 10 (0,5đ) Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? A. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, ra xa. B. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, Sóc Sơn, cuồn cuộn, xa xa.
  3. C. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, xa xa. Câu 11 (0,5đ) Dấu phẩy trong câu “Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. B. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính của câu. C. Ngăn cách các trạng ngữ trong câu. Câu 12( 1 đ): Xác định bộ phận câu trong câu sau: a)Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót chung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như một hạt ngọc. b) Chị Vành Khuyên nghiêng ngó nhìn, chị đã nghe những lời thì thầm của giọt sương, hiểu được cái khát vọng thầm kín của nó. Câu 13 ( 0,5 đ): Câu ghép : “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi , nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”gồm có mấy vế câu? A. 2 vế câu B. 3 vế câu C. 4 vế câu Câu 14 (1 đ): Chọn cặp từ hô ứng thích hợp để điền vào chỗ chấm để hoàn thành câu ghép. a) Tôi học nhiều, tôi .thấy mình biết còn quá ít. b) Cún con quấn Hưng lắm. Câu ta đi nó theo c) Kẻ .gieo gió, kẻ .phải gặt bão. Câu 15 ( 1 đ): Các vế câu ghép sau nối với nhau bằng cách nào? a) Trường em không chỉ là trường tiên tiến xuất sắc mà trường còn được công nhận là trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Các vế câu ghép sau nối với nhau bằng : b) Trong vườn, cây bích đào bắt đầu nở hoa, chị hồng nhung cũng sửa soạn y phục để chào đón năm mới. Các vế câu ghép sau nối với nhau bằng :