Phiếu bài tập môn Tiếng Việt, Toán Lớp 5 - Tuần 25

a. Đọc thầm bài văn sau:

CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

- Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói:

- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: "Cộng sản rải giấy nhiều quá!"

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm)

…………………... ................................................................................................

Câu 2: Anh Ba Chẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không? (0,5 điểm)

A. Dám
B. Không
C. Mừng
D. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? (0,5 điểm)

A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn.
C. Đêm đó chị ngủ yên.
D. Tất cả các ý trên.

docx 5 trang Đường Gia Huy 11/06/2024 1540
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập môn Tiếng Việt, Toán Lớp 5 - Tuần 25", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxphieu_bai_tap_mon_tieng_viet_toan_lop_5_tuan_25.docx

Nội dung text: Phiếu bài tập môn Tiếng Việt, Toán Lớp 5 - Tuần 25

  1. PHIẾU BÀI TẬP THỨ 6/25 – LỚP 5C I . TRẮC NGHIỆM : Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Bài 1:( 1 điểm )a Số thập phân bé nhất : A: 1,2 B: 1,11 C: 1,12 D : 12 b.Tìm hiệu của 133,2 và 123 A: 10,2 B: 10,02 C: 256,2 D : 25,6 Bài 2 :( 1 điểm) a. Một mặt bàn hình tròn có chu vi là 3,14m. Bán kính cái bàn đó là: A : 0,5m B : 1 m C :6,28m D : 1,57m b. Lớp học có 24 học sinh nam và 12 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu % só học sinh nam ? A: 20 % B: 50% C: 12% D : 0,5% Bài 3: (( 1 điểm) a.Hình tam giác cố độ dài đáy là 2,5m và chiều cao là 40dm. Diện tích hình tam giác đó là : A. 100m B. 10m2 C. 5dm2 D. 5m2 b. 3 giờ 6 phút = giờ A: 36 B: 3,6 C : 3,1 D: 3,0 Bài 4:( 1 điểm )Thể tích của hình lập phương có cạnh 6m A. 36m B. 216m C.216m2 D. 126 m3 b . Một người đi xe đạp từ nhà đến thành phố là 45km với vận tốc 15km/giờ . Hỏi người đó đi mất bao nhiêu thời gian? A: 0,3phút B: 3 giờ C : 30 giờ D: 30 phút II .TỰ LUẬN : Bài 5(2 điểm) : Đặt tính rồi tính a) 7giờ 20 phut + 3giờ 25 phútt b ) 20 ngày 6 giờ - 15 ngày 9 giờ c) 3 giờ 15 phút x 6 d) 18 phút 15 giây : 5
  2. Bài 6(1 điểm) . Điền số thích hợp vào chỗ chấm 1,5 thế kỉ = năm 2 giờ 30 phút = .giờ 2m33dm3= m.3 100 000cm3 = dm3 Câu7:(2 điểm) Một căn nhà dạng hình hộp chữ nhật chiều dài 8m; chiều rộng 40dm; chiều cao 3,5m, người ta quét vôi xung quanh bên trong căn nhà và cả trần nhà. Tính diện tích quét vôi của căn nhà (biết diện tích các cửa là 8,5 m2) Bài giải Câu 8: (1 điểm) Tính nhanh a . 6,5 x 4 - 5,5 : 0,25 b. 0,2 × 17 × 7 + 0,14 × 520 + 31 × 1,4
  3. ___ TIẾNG VIỆT a. Đọc thầm bài văn sau: CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không? Tôi vừa mừng vừa lo, nói: - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: "Cộng sản rải giấy nhiều quá!" Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen: - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh! Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm) Câu 2: Anh Ba Chẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không? (0,5 điểm) A. Dám B. Không
  4. C. Mừng D. Tất cả các ý trên. Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? (0,5 điểm) A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn. C. Đêm đó chị ngủ yên. D. Tất cả các ý trên. Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? (0,5 điểm) A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. C. Cả hai ý trên đều đúng. D. Cả hai ý trên đều sai. Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li? (0,5 điểm) A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân. B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng. C. Cả hai ý trên đều đúng. D. Cả hai ý trên đều sai. Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? (0,5 điểm) A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân. B. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng. C. Cả hai ý trên đều đúng. D. Cả hai ý trên đều sai. Câu 7: Câu "Út có dám rải truyền đơn không?" (0,5 điểm) A. Câu hỏi. B. Câu cầu khiến. C. Câu cảm. D. Câu kể. Câu 8: Dấu phẩy trong câu: "Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên." có tác dụng gì? (0,5 điểm) A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các vế trong câu ghép. D. Ngăn cách các vế trong câu đơn. Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? (0,5 điểm). Câu 10: Đặt câu có cặp từ hô ứng (càng càng )
  5. CHÍNH TẢ: Viết bài Hộp thư mật/62 ( Từ chỗ Anh dừng xe trước một cột cây số .hết) VĂN: Kể một câu chuyện mà em thích theo lời một nhân vât.