Tuyển tập 11 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I- Đọc thành tiếng (5 điểm)
II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.
Từ lâu, Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là một cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi, người lên đảo trồng cây chắc chắn từ rất xa xưa.
Một buổi sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
Hà Đình Cẩn
Trích “Quần đảo san hô”
Câu 1: Quần đảo Trường Sa nằm ở vị trí nào của bờ biển nước ta?(0,5 điểm)
A. Ở phía đông nam của bờ biển nước ta
B. Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông-nam
C. Ở đây có nhiều đảo nhỏ,đứng theo hình vòng cung
D. Đây là chùm đảo san hô xa xôi nhất Tổ quốc
Câu 2: Quần đảo Trường Sa được so sánh với hình ảnh nào dưới đây ?(0,5 điểm)
A. Gồm nhiều đảo nhỏ như hình vòng cung
B. Như một bông hoa san hô rực rỡ
C. Như một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.
Câu 3: Trên đảo có trồng những loại cây gì? (0,5 điểm)
A. Cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng
B. Những cây bàng quả vuông bốn cạnh và cây dừa đá trái nhỏ, cùi dày.
C. Cây dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút
Câu 4: Một buổi sáng đào công sự, anh chiến sĩ xúc lên được gì? (0,5 điểm)
A. Một báu vật
B. Một hũ rượu có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng.
C. Một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng.
Câu 5: Lời quả quyết của anh chiến sĩ về những nét hoa văn trên mảnh đồ gốm anh xúc lên trong lần đào công sự “y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh” đã chứng tỏ điều gì ? (0,5 điểm)


Câu 6: Qua bài đọc này, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của người Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa ? (0,5 điểm)


Câu 7: Để tả cây bàng, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? (0, 5 điểm)
A. Cả so sánh và nhân hóa.
B. Nhân hóa.
C. So sánh.
Câu 8: Từ “đứng” trong câu “Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung” mang nghĩa chuyển hay nghĩa gốc? (0,5 điểm)
……………………………………………………………………………………………….
Câu 9: Em hãy đặt một câu có từ “đứng” mang nghĩa gốc ? (0,5 điểm)


Câu 10: Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn sau: ( 0,5 điểm)
a, Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu.
B. PHẦN VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả: (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết trong thời gian 20 phút.
MÙA THU
Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ.Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến chú chim sâu đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ.
2. Tập làm văn: (40 phút ) ( 8 điểm)
Chọn một trong ba đề sau:
Đề 1. Tả một cơn mưa rào mà em có dịp quan sát.
Đề 2. Tả lại quang cảnh trường em trước buổi học.
Đề 3. Tả ngôi nhà em đang ở.
docx 66 trang Đường Gia Huy 01/02/2024 3240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 11 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxtuyen_tap_11_de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.docx

Nội dung text: Tuyển tập 11 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (11 đề) Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 1) PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I- Đọc thành tiếng (5 điểm) II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập: QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta. Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông. Từ lâu, Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá
  2. rộng. Tán bàng là một cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi, người lên đảo trồng cây chắc chắn từ rất xa xưa. Một buổi sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay. Hà Đình Cẩn Trích “Quần đảo san hô” Câu 1: Quần đảo Trường Sa nằm ở vị trí nào của bờ biển nước ta?(0,5 điểm) A. Ở phía đông nam của bờ biển nước ta B. Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông-nam C. Ở đây có nhiều đảo nhỏ,đứng theo hình vòng cung D. Đây là chùm đảo san hô xa xôi nhất Tổ quốc Câu 2: Quần đảo Trường Sa được so sánh với hình ảnh nào dưới đây ?(0,5 điểm) A. Gồm nhiều đảo nhỏ như hình vòng cung B. Như một bông hoa san hô rực rỡ C. Như một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông. Câu 3: Trên đảo có trồng những loại cây gì? (0,5 điểm) A. Cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng B. Những cây bàng quả vuông bốn cạnh và cây dừa đá trái nhỏ, cùi dày. C. Cây dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút
  3. Câu 4: Một buổi sáng đào công sự, anh chiến sĩ xúc lên được gì? (0,5 điểm) A. Một báu vật B. Một hũ rượu có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. C. Một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Câu 5: Lời quả quyết của anh chiến sĩ về những nét hoa văn trên mảnh đồ gốm anh xúc lên trong lần đào công sự “y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh” đã chứng tỏ điều gì ? (0,5 điểm) Câu 6: Qua bài đọc này, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của người Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa ? (0,5 điểm) Câu 7: Để tả cây bàng, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? (0, 5 điểm) A. Cả so sánh và nhân hóa. B. Nhân hóa. C. So sánh. Câu 8: Từ “đứng” trong câu “Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung” mang nghĩa chuyển hay nghĩa gốc? (0,5 điểm) . Câu 9: Em hãy đặt một câu có từ “đứng” mang nghĩa gốc ? (0,5 điểm)
  4. Câu 10: Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn sau: ( 0,5 điểm) a, Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. B. PHẦN VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết trong thời gian 20 phút. MÙA THU Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ.Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến chú chim sâu đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ. 2. Tập làm văn: (40 phút ) ( 8 điểm) Chọn một trong ba đề sau: Đề 1. Tả một cơn mưa rào mà em có dịp quan sát. Đề 2. Tả lại quang cảnh trường em trước buổi học. Đề 3. Tả ngôi nhà em đang ở.
  5. Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 1 I- Phần đọc ( 10 điểm) 1. Đọc thành tiếng ( 5 điểm) 2. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) Câu 1, 2,3,4,7 Khoanh mỗi ý đúng được 0,25 điểm Câu1: B Câu 2: C Câu 3: B Câu 4: C Câu 7: A Câu 5: ( 0,5 điểm) Lời quả quyết của anh chiến sĩ về những nét hoa văn trên mảnh đồ gốm anh xúc lên trong lần đào công sự “y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh” đã chứng tỏ người Việt Nam đã đến, sống ở quần đảo này từ rất lâu, Trường Sa là của Việt Nam. Câu 6: ( 0,5 điểm) Chúng ta cần chung tay bảo vệ, giữ vững chủ quyền biển, đảo Câu 8: ( 0,5 điểm) nghĩa chuyển
  6. Câu 9: ( 0,5 điểm VD: Chúng em đứng nghiêm chào cờ Câu 10: ( 0,5 điểm) Phân tích đúng TN, VN, CN II- Phần kiểm tra viết: 1.Chính tả : 2 điểm – Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểủ chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. – Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. 2- Tập làm văn : 8 điểm 1. Mở bài: (1 điểm) 2. Thân bài: (4 điểm) - Nội dung(1,5 điểm) - Kĩ năng (1,5 điểm) - Cảm xúc (1 điểm) 3. Kết bài:(1 điểm) 4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) 5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) 7. Sáng tạo(1 điểm) ___ Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1
  7. MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN Mùa xuân đã tới. Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi. Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt. Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác. Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khoẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng. Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước. Theo Tô Hoài Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4,7: Câu 1: Những cơn mưa nào nhắc đến trong bài là: A. mưa rào. B. mưa rào, mưa ngâu C. mưa bóng mây, mưa đá
  8. D. mưa rào, mưa ngâu, mưa dầm, mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi. Câu 2: Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân? A. Lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. B. Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường. C. Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt. D. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Câu 3: Hình ảnh nào miêu tả sức sống của cây cối khi có mưa xuân? A. Mưa phùn đem mùa xuân đến B. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. C. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì? A. Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân. B. Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân. C. Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc. Câu 5: Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào? Câu 6: Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên? Câu 7: Từ nào đồng nghĩa với "mưa phùn"? A. Mưa bụi. B. Mưa bóng mây. C. Mưa rào.
  9. Câu 8: Viết hai từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ li ti. Câu 9: Đặt 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa gốc và 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa chuyển? B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút) Bài: Kì diệu rừng xanh (Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu lá úa vàng như cảnh mùa thu") II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút) Đề bài: Viết bài văn tả cơn mưa rào ở quê em. Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 9 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
  10. II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Các câu 1,2,3,7 đúng mỗi câu được 0,5 điểm Câu 1: D Câu 2: B Câu 3: C Câu 4: B Câu 5: Các cây: mạ, khoai, cà chua, cây sau sau, cây nhuội, bàng, bằng lăng. Câu 6: Cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm, sử dụng biện pháp nhân hóa, so sánh. Câu 7: A Câu 8: Đồng nghĩa với “li ti”: lí tí, ti tí. Trái nghĩa với “li ti”: to lớn, khổng lồ. Câu 9: Nghĩa gốc: Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. Nghĩa chuyển: Cô ấy đã ba mươi cái xuân xanh rồi mà vẫn chưa có chồng. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: (3 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh (nghe - viết) một đoạn trong bài “Kì diệu rừng xanh” (Từ "Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu lá úa vàng như cảnh mùa thu" (HDH /TV5-T1A) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0.25 điểm. - Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không khoa học, bẩn, trừ 0,5 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: (7 điểm.)
  11. Điểm 7: Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn. Điểm 6: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi. Điểm 5: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi. Điểm 1- 4: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức. Dàn bài tham khảo 1. Mở bài: • Tả cơn mưa mùa hạ • Mưa vào buổi chiều, em đang ở hiệu sách 2. Thân bài: - Lúc sắp mưa: • Mây đen kéo về, những đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời • Gió ào ào, thổi giật, đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước, gió càng mạnh • Cảm giác oi ả, ngột ngạt - Lúc bắt đầu mưa: • Những giọt mưa lác đác rơi: lẹt đẹt lẹt đẹt, lách tách • Không khí mát lạnh, dễ chịu - Lúc mưa to • Mưa ù xuống, mưa rào rào trên sân gạch, sầm sộp, rào rào, mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào tàu lá chuối, tiếng giọt ranh đổ ồ ồ • Nước mưa chuyển động: lăn xuống, xiên xuống, kéo xuống, lao xuống, lao vào bụi cây, giọt ngã, giọt ngửa, giọt bay, tỏa trắng xóa, nước chảy đỏ lòm bốn bề sân, quần quận rồi vào các rãnh cống, mưa xối nước • Tiếng sấm, chớp - Lúc mưa tạnh
  12. • Cảnh vật tươi tắn, mới mẻ mưa đã ngớt, trời rạng dần, mấy con chim từ gốc cây hót râm ran • Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt • Sau trận mưa, đường phố được giội rửa sạch bong • Tiếng gọi nhau í ới, tiếng còi xe máy, ô tô lại vang lên inh ỏi • Trẻ con nô đùa trên hè phố, đường phố lại bắt đầu đông vui và náo nhiệt • Con người vội vã trở lại với các công việc 3. Kết bài • Cơn mưa đem lại cảm giác dễ chịu, làm cho cây cối tươi tốt ___ Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 10) PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) A. KIỂM TRA ĐỌC 1. Đọc thành tiếng (3 điểm) - Giáo viên cho HS bốc thăm (dưới đây) rồi đọc thành tiếng một đoạn (khoảng 120 chữ / phút) và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn đọc. 2. Đọc - hiểu: 7 điểm
  13. Đọc thầm bài văn và làm bài tập : 7 điểm ĐẤT CÀ MAU Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông. Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải dài, phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hằng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn”hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc. Theo M ai Văn Tạo Câu 1: (0,5 điểm) Mưa Cà Mau có gì khác thường ? A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông. B. Mưa thường kéo dài cả ngày kèm theo sấm sét và gió mạnh. C. Cây cối mọc nhiều, tươi tốt, phát triển nhanh nhờ khí hậu ôn hòa. Câu 2:(0,5 điểm) Cây cối trên đất Cà Mau có đặc điểm gì ? A. Cây cối mọc thưa thớt do dông bão thất thường. B. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.
  14. C. Cây cối mọc nhiều, tươi tốt, phát triển nhanh nhờ khí hậu ôn hòa. Câu 3:(1 điểm) Người Cà Mau dựng nhà cửa như thế nào ? (Viết câu trả lời của em) Câu 4:(1 điểm) Dòng nào nêu đúng đặc điểm của người Cà Mau ? A. Thông minh, giàu nghị lực, có tinh thần thượng võ. B. Thích kể và thích nghe những truyện kì lạ về sức mạnh và trí thông minh con người. C. Cả A và B. Câu 5: (1 điểm) Em hãy nêu nội dung của mỗi đoạn trong bài văn trên. Câu 6:(0,5 điểm) Gạch dưới cặp từ trái nghĩa có trong câu thơ sau: “Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ”. (Nguyễn Khoa Điềm) Câu 7: (0,5 điểm) Thành ngữ nào nói về Thiên nhiên ? A. Bốn biển một nhà B. Lên thác xuống ghềnh C. Chia ngọt sẻ bùi Câu 8: (0,5 điểm) Tìm 1 từ trái nghĩa, 1 từ đồng nghĩa với từ “hòa bình”. Câu 9: (0,5 điểm) Em hãy tìm 1 danh từ, 1 động từ có trong câu văn sau: “Trong mưa thường nổi cơn dông.” Danh từ: ; Động từ: Câu 10: (1 điểm) Đặt 1 câu với từ “nóng” mang nghĩa gốc; 1 câu với từ “nóng” mang nghĩa chuyển:. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (2 điểm): 15 phút Nghe - viết bài: “Một chuyên gia máy xúc” (SGK TV5 tập 1 trang 45)
  15. Viết tựa bài, đoạn từ “Qua khung cửa kính giản dị, thân mật” và tên tác giả. II. Tập làm văn Đề bài: Tả cảnh ngôi trường thân yêu mà em đang theo học. Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 10 A. KIỂM TRA ĐỌC: 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Cách đánh giá cho điểm như hướng dẫn ở đề kiểm tra. 2. Đọc hiểu: 7 điểm Câu 1 a 0,5 điểm Câu 2 b 0,5 điểm
  16. Câu 3 Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà 1 điểm nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước. Câu 4 c 1 điểm Câu 5 Mưa ở Cà Mau; Đất, cây cối và nhà cửa ở Cà Mau; Người Cà Mau kiên 1 điểm cường. Câu 6 To, nhỏ 0,5 điểm Câu 7 b 0,5 điểm Câu 8 Đồng nghĩa: bình yên (yên bình, thanh bình, thái bình) 0,5 điểm Trái nghĩa: chiến tranh (xung đột) Câu 9 DT: mưa (cơn, dông). ĐT: nổi 0,5 điểm Câu Nghĩa gốc: Cốc nước này còn nóng quá. 1 điểm 10 Nghĩa chuyển: Ba em là người nóng tính. B. Phần viết: 1. Chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả theo yêu cầu đề ra trong khoảng thời gian 15 phút. * Đánh giá, cho điểm: - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm 2. Tập làm văn: (8 điểm) Mở bài: Giới thiệu được ngôi trường gắn bó với em: 1 điểm Thân bài:
  17. a. Nội dung: Tả bao quát, tả từng phần của ngôi trường (cổng, sân, các lớp học, các phòng khác, hoạt động trên sân trường, ) hay tả sự thay đổi của ngôi trường theo thời gian có đầy đủ các phần: 1,5 điểm b. Kĩ năng: Trình bày đúng bố cục, sắp xếp theo trình tự nhất định phù hợp: 1,5đ. c. Cảm xúc: Bài văn thể hiện được những tình cảm và ấn tượng về ngôi trường: 1đ Kết bài: Nêu được cảm nghĩ về ngôi trường đã gắn bó với em: 1 điểm Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả: 0,5 điểm Dùng từ, đặt câu phù hợp: 0,5 điểm Bài văn có sáng tạo: 1 điểm ___ Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 11) PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I – Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
  18. a. Đọc thầm bài văn sau: Những người bạn tốt A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi- xin, ông đoạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thủy thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A- ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý, A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn mê say nhất ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri-ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liền. Nhưng những tên cướp đã nhầm. Khi tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, có một đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở vế đất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp. A-ri-ôn tâu với vua toàn bộ sự việc nhưng nhà vua không tin, sai giam ông lại. Hai hôm sau, bọn cướp mới về tới đất liền. Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra. Đám thủy thủ sửng sốt, không tin vào mắt mình. Vua truyền lệnh trị tội bọn cướp và trả tự do cho A-ri-ôn. Sau câu chuyện kì lạ ấy, ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Mã đã xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng. Có lẽ đó là đồng tiền được ra đời để ghi lại tình cảm yêu quý con người của loài cá thông minh. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5 điểm) A. Đánh rơi đàn. B. Vì bọn cướp đòi giết ông. C. Đánh nhau với thủy thủ. D. Tất cả các ý trên. Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5 điểm)
  19. A. Đàn cá heo cướp hết tặng vật và đòi giết ông. B. Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu. C. Nhấn chìm ông xuống biển. D. Tất cả các ý trên. Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra? (0,5 điểm) A. Bọn cướp nhảy xuống biển. B. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Để hát cùng ông. C. Tàu bị chìm. D. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (1 điểm) Câu 5: Trong câu: “Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra” Bộ phận nào là chủ ngữ: (0,5 điểm) A. Bước ra. B. A-ri-ôn. C. Đúng lúc đó. D. Tất cả các ý trên Câu 6: Tìm từ trái nghĩa với từ “phá hoại” và đặt câu với từ vừa tìm được. (1 điểm) Ví dụ: Đặt câu: Câu 7: Từ nào đồng nghĩa với từ “bao la” (0,5 điểm) A. Bát ngát. B. Nho nhỏ. C. Lim dim. D. Tất cả các ý trên. Câu 8: Viết tiếp vào chỗ trống từ trái nghĩa với từ in đậm cho hoàn chỉnh câu tục ngữ sau: (0,5 điểm) Một miếng khi đói bằng một gói khi
  20. Câu 9: Cách đối xử của đám thuỷ thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn?: (1 điểm) A. Hiền từ thông minh. B. Cá heo là bạn của A-ri-ôn. C. Độc ác, không có tính người. Cá heo thông minh, tốt bụng, biết cứu người. D. Tất cả các ý trên. Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1 điểm) (A-ri-ôn, lại đảo) Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở Đúng lúc đó, bước ra. B – Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài ( .). (SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang ). 2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút) Em hãy Tả một cơn mưa.
  21. Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 11 A – Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 - 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
  22. (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau: Câu 1 2 3 5 7 9 Khoanh đúng B B D B A C Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm Câu 4: (1 điểm) Cá heo là loài cá thông minh, tình nghĩa biết cứu giúp khi người gặp nạn. Câu 6: (1 điểm) Ví dụ giữ gìn, bảo quản. Đặt câu: Ví dụ Bạn An luôn giữ gìn sách vở cẩn thận. Câu 8: (0,5 điểm) No. Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1 điểm) Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra. B – Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả nghe - viết: (2 điểm) (15 phút) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.
  23. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút) Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: + Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết. * Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả cảnh.