Tuyển tập 15 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022

A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội, ngôi trường được coi là trường đai học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng vào năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ cụ thể như sau:
Triều đại Số khoa thi Số tiến sĩ Số trạng nguyên
Lý 6 11 0
Trần 14 51 9
Hồ 2 12 0
Lê 104 1780 27
Mạc 21 484 11
Nguyễn 38 558 0
Tổng cộng 185 2896 46
Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
(Nguyễn Hoàng)
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 2: Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 3: Triều đại nào tổ chức ít khoa thi nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 4: Triều đại nào có nhiều trạng nguyên nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 5: Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì? (1 điểm)
A. Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
B. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn.
C. Vì biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ.
D. Vì có nhiều tấm bia và vị tiến sĩ.
Câu 6: Từ nào dưới đây trái nghĩa với các từ còn lại ? (0,5 điểm)
A. Nhỏ xíu
B. To kềnh
C. Nhỏ xinh
D. Bé xíu
Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là: (0,5 điểm)
A. Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng
Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1,5 điểm)
(Văn Miếu - Quốc Tử Giám; 82 tấm bia khắc tên tuổi; đến khoa thi năm 1779)
Ngày nay, khách vào thăm ...........còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính,...................1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442...................như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
docx 56 trang Đường Gia Huy 01/02/2024 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 15 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxtuyen_tap_15_de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.docx

Nội dung text: Tuyển tập 15 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022

  1. Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Giữa học kì 1 năm 2021 có ma trận (15 đề) Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 1) A. Kiểm tra Đọc I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) Đọc thầm bài văn sau: NGHÌN NĂM VĂN HIẾN Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội, ngôi trường được coi là trường đai học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng vào năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ cụ thể như sau:
  2. Triều đại Số khoa thi Số tiến sĩ Số trạng nguyên Lý 6 11 0 Trần 14 51 9 Hồ 2 12 0 Lê 104 1780 27 Mạc 21 484 11 Nguyễn 38 558 0 Tổng cộng 185 2896 46 Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời. (Nguyễn Hoàng) Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất? (0,5 điểm) A. Trần B. Lê C. Lý D. Hồ
  3. Câu 2: Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất? (0,5 điểm) A. Trần B. Lê C. Lý D. Hồ Câu 3: Triều đại nào tổ chức ít khoa thi nhất? (0,5 điểm) A. Trần B. Lê C. Lý D. Hồ Câu 4: Triều đại nào có nhiều trạng nguyên nhất? (0,5 điểm) A. Trần B. Lê C. Lý D. Hồ Câu 5: Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì? (1 điểm) A. Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam. B. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn. C. Vì biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. D. Vì có nhiều tấm bia và vị tiến sĩ. Câu 6: Từ nào dưới đây trái nghĩa với các từ còn lại ? (0,5 điểm)
  4. A. Nhỏ xíu B. To kềnh C. Nhỏ xinh D. Bé xíu Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là: (0,5 điểm) A. Chăm chỉ B. Dũng cảm C. Anh hùng D. Lười biếng Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm) Lên thác xuống ghềnh Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm) Đôi mắt của bé mở to. Quả na mở mắt Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1,5 điểm) (Văn Miếu - Quốc Tử Giám; 82 tấm bia khắc tên tuổi; đến khoa thi năm 1779) Ngày nay, khách vào thăm còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
  5. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Một chuyên gia máy xúc). Đoạn viết từ “Qua khung cửa kính buồng máy đến những nét giản dị, thân mật”. (SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang 45). II. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút) Em hãy tả một cơn mưa. ___ Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề)
  6. (Đề số 2) A. Kiểm tra Đọc I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) Đọc thầm bài văn: Kì diệu rừng xanh Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: Những con vật được nhắc đến trong bài là? (0,5 điểm) A. Vượn bạc má, chồn sóc, mang. B. Khỉ, chồn sóc, hoẵng. C. Vượn bạc má, khỉ, hươu. D. Rùa, bò rừng, voi. Câu 2: Những cây nấm rừng đã khiến tác giã có những liên tưởng gì? (0,5 điểm) A. Tác giã tưởng như mình đang đọc truyện cổ tích của vương quốc tí hon. B. Tác giả cảm thấy như đang đi vào một thành phố hiện đại, văn minh. C. Tác giã liên tưởng đến những chuyến đi du lịch ở những thành phố cổ. D. Tác giã tưởng như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Câu 3: Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp thêm như thế nào? (0,5 điểm)
  7. A. Làm cho cảng vật trở nên lộng lẫy, lung linh như đi du lịch ở hang động. B. Làm cho cảnh vật trong rừng trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện cổ tích. C. Làm chon cảnh rừng thêm vui nhộn như đi dạo trong công viên của thành phố. D. Làm cho cảng vật trở nên xanh tươi, đầy hoa như bước vào mùa xuân. Câu 4: Sự có mặt của muôn thú mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng? (1 điểm) A. Làm cho cảnh rừng trở nên hoang sơ, rậm rạp và có nhiều chim, cò. B. Làm cho cảnh rừng vui nhộn, đầy ong, bướm và hoa lung linh. C.Làm cho cảnh rừng trở nên sống động, đầy những điều bất ngờ và kì thú. D. Làm cho cảnh rừng trở nên nhiều màu sắc đẹp như đang bước vào mùa thu. Câu 5: Vì sao rừng khộp được gọi là giang sơn vàng rợi: (0,5 điểm) A. Vì rừng khộp đang bước vào mùa đông, câu lá rụng trơ trụi, vàng úa. B. Vì có sự phối hợp của nhiều màu sắc vàng trong một không gian rộng lớn. C. Vì rừng khộp có nhiều muôn thú và cây lá xanh tốt. D. Vì tác giã đi vào rừng khộp giữa một buổi trưa trời nắng gắt nên đã cảm nhận cảnh rừng như sắc nắng mùa thu vàng rợi. Câu 6: Hãy nêu cảm nghĩ của em về rừng khi đọc bài văn? (1 điểm) Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là: (0,5 điểm) A. Chăm chỉ B. Dũng cảm C. Anh hùng D. Lười biếng Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
  8. D. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng. Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý? A. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to B. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to C. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to D. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to Câu 5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào? Câu 6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì? Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hoà bình”? A. Trạng thái bình thản. B. Trạng thái không có chiến tranh. C. Trạng thái hiền hoà. D. Trạng thái thanh thản. Câu 8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hoà bình”? A. Lặng yên. B. Thái bình. C. Yên tĩnh. D. Chiến tranh Câu 9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau: Cánh đồng – tượng đồng Cánh đồng: Tượng đồng:
  9. Câu 10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm “Đậu”? B. Kiểm tra Viết I. Kiểm tra chính tả (Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): (02 điểm). * Mục tiêu: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh. * Nội dung kiểm tra: giáo viên đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe - viết) Bài chính tả: Một chuyên gia máy xúc. (Đó là một buổi sáng .tham quan công trường.) (Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1). II. Tập làm văn: (08 điểm) (40 phút). Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em mà em yêu thích ___ Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
  10. Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 11) A. Kiểm tra đọc hiểu I. Đọc thầm Tằm trong nong đã nhặt xong, các chị hái dâu đội nong ra rộc kì cọ giặt giũ. Tiếng đập nong nghe phành phạch như tiếng trống lủng. Tôi và thằng Cù Lao khiêng hết giường phản ở nhà trên đem dồn xuống bếp. Bàn ghế phải cấp tốc đưa hết ra sân lấy chỗ vầy tằm. Thằng Cù Lao đổ than vào nồi, quạt lửa. Chú Năm Mùi hướng dẫn đặt bủa chụm đầu vào nhau, cứ hai bủa chụm lại thành một, giống như hai mái nhà. Dưới bủa phải đặt nồi lửa để sưởi cho tằm được ấm. Chị Bốn đã rang sẵn mấy nồi bắp để phục vụ đội ngũ vầy tằm. Tôi và thằng Cù Lao nhai bắp rang, ngồi lắng nghe chú Năm kể chuyện. Toàn những chuyện đùa ông bán trứng tằm, người đào dâu, chuyện chế giễu những kẻ ngu xuẩn, bọn quan lại hống hách. Nhiều chuyện có những chi tiết rất tục, làm chúng tôi cười lăn lóc, suýt ngã vào nồi than. Chú Năm nheo mắt cười hì hì: - Nay cách mạng thành công tao mới dám kể cho bọn mày nghe. Trước đây tao phải kín miệng, vì nó động thời thế! (trích Quê nội - Võ Quảng) II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng 1. Bài văn có nhắc đến loài động vật nào? A. Con tằm B. Con sâu C. Con kiến 2. Người dân nuôi tằm để làm gì? A. Để ăn thịt
  11. B. Để lấy tơ dệt vải C. Để trang trí nhà cửa 3. Chú Năm Mùi dặn cần phải đặt gì dưới các bủa? A. Nồi lửa B. Rơm khô C. Nước lạnh 4. Chú Năm đã không kể những câu chuyện gì cho tôi và Cù Lao nghe? A. Chuyện ông bán trứng tằm, người đào dâu B. Chuyện chế giễu những kẻ ngu xuẩn, bọn quan lại hống hách C. Chuyện đi chăn trâu trên đồng vào mùa hạ 5. Tiếng đập nong được so sánh với âm thanh của: A. Tiếng trống trường B. Tiếng trống lủng C. Tiếng trống cơm 6. Từ cách mạng trong câu Nay cách mạng thành công tao mới dám kể cho bọn mày nghe chỉ: A. Cuộc cách mạnh 4.0 B. Cuộc cách mạng trong nông nghiệp C. Cuộc cách mạng vào tháng 8-1945 7. Từ nào sau đây không phải từ láy? A. phành phạch B. hống hách
  12. C. thời thế 8. Từ lăn lóc thuộc từ loại nào? A. Tính từ B. Danh từ C. Động từ B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe - viết Mồ hôi mà đổ xuống đồng Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương Mồ hôi mà đổ xuống vườn Dâu xanh lúa tốt vấn vương tơ tằm. II. Tập làm văn Đề bài: Hãy viết bài văn tả một cơn mưa. ___
  13. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 12) A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) - Thời gian 25 phút I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Bài đọc: "Trong mưa bão" TRONG MƯA BÃO Cả bầu trời vần vũ, thét gào rồi như đổ ụp xuống. Nước biển sôi lên, dựng thành những cột sóng, dập tung vào nhau ở trên không. Bụi nước bay mù mịt. Mặt biển như một chảo dầu sôi. Từng bụi cây trên đảo như co cụm lại, dẹp mình xuống, run rẩy, sợ hãi. Bờ kè đang xây dở bị sóng cuốn lôi tuột cả những khối bê tông lớn xuống biển, khoét sâu vào đảo. Đống vỏ bao xi măng nhảy tung lên. Tiếp đó là một cơn mưa lớn chưa từng thấy. Mưa rầm rầm như ném từng cột nước lên những mái nhà, những thân cây. Mái tôn oằn xuống, tưởng chỉ cần nặng thêm một chút là ụp hoàn toàn. Mọi cửa sổ, cửa chính đóng kín mít mà gió vẫn giật bùng bùng. Mưa đến hơn một giờ thì bỗng từ sở chỉ huy có điện thoại: mỗi bộ phận cử một số người canh trực tại chỗ, còn lại tập trung đi cứu kho đạn. Lập tức, các chiến sĩ choàng áo mưa tiến về nhà chỉ huy đảo. Các đường hào đã ngập nước, đầy òng õng như những con kênh nhỏ. Vài chú chuột bơi lóp ngóp. Nước đã ngập kho đạn đến nửa mét. Một bộ phận thay nhau tát nước ra, nhưng dường như bất lực. Cả trong, cả ngoài kho đều đã ngập nước. Phương án sơ tán nhanh chóng được quyết định. Người đứng thành dây, chuyển từng hòm đạn ra. Bì bõm. Hì hục. Hơn một tiếng sau thì chuyển hết.
  14. Mưa đã dứt cơn nhưng vẫn còn nặng hạt. Ai nấy mệt phờ. (Theo Nguyễn Xuân Thuỷ) Dựa vào nội dung bài đọc và những kiến thức đã học để hoàn thành các câu sau: Câu 1: Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất: a) Bài văn tả cảnh gì? □ Cơn mưa trên đảo □ Cơn mưa bão trên đảo □ Cơn bão trên đảo b) Dòng nào sau đay chỉ toàn là từ láy? □ lóp ngóp, bùng bùng, bì bõm, mệt mỏi □ rúm ró, run rẩy, hoàn toàn, mù mịt, rầm rầm □ lóp ngóp, bùng bùng, òng õng, mù mịt, rầm rầm c) Từ nặng trong câu nào sau đây mang nghĩa chuyển? □ Cô ấy đỡ nặng đầu vì đứa con hư hỏng đã ngoan hơn. □ Mưa đã dứt cơn nhưng vẫn còn nặng hạt. □ Mái tôn oằn xuống, tưởng chỉ cần nặng thêm một chút là ụp hoàn toàn. d) Chủ ngữ trong câu: "Nước biển sôi lên, dựng thành những cột sóng, dập tung vào nhau ở trên không." là: □ Nước biển, cột sóng □ Nước biển sôi lên □ Nước biển e) Bài văn tả theo trình tự nào? □ Thời gian □ Kết hợp cả không gian và thời gian □ Không gian
  15. g) Khi tả cảnh, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? □ So sánh □ Nhân hoá □ So sánh và nhân hoá Câu 2: Ghi lại các động từ, tính từ có trong câu sau: Mọi cửa sổ, cửa chính đóng kín mít mà gió vẫn giật bùng bùng. Câu 3: Đặt câu với từ "hoà bình" trong đó có sử dụng đại từ. II. Đọc thành tiếng (5 điểm) Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi của một đoạn trong 5 bài dưới đây (Thời gian không quá 1,5 phút/1 HS): 1. Bài đọc: Tác phẩm của Si-le và tên phát xít Đức. (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 58) * Đọc đoạn: Từ đầu đến " bằng tiếng Đức" * TLCH: Câu chuyện xảy ra ở đâu? Khi nào? 2. Bài đọc: Những người bạn tốt (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 64) * Đọc đoạn 2: "Nhưng những tên cướp giam ông lại" * TLCH: Điều kì lạ gì xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? 3. Bài đọc: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 69) * Đọc 2 khổ thơ đầu * TLCH: Những chi tiết nào trong bài thơ gợi hình ảnh đêm trăng trên công trường rất tĩnh mịch? 4. Bài đọc: Trước cổng trời (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 80) * Đọc: Từ đầu đến "hơi khói" * TLCH: Vì sao địa điểm tả trong bài thơ được gọi là "cổng trời"?
  16. 5. Bài đọc: Đất Cà Mau (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 89) * Đọc đoạn 2: "Cà Mau đất xốp thân cây đước." * TLCH: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao? B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (5 điểm) a) Nghe – viết ( Thời gian 15 phút) Bài viết : "Vịnh Hạ Long" (Tiếng Việt 5 - tập 1- trang 70) Đoạn: "Thiên nhiên Hạ Long phơi phới" b) Bài tập (Thời gian 5 phút) - Tìm 1 từ có tiếng chứa ươ, 1 từ có tiếng chứa ưa - Điền l hay n vào chỗ chấm: ộc on, ội ực 2. Tập làm văn(5 điểm)
  17. Em hãy tả cảnh sông nước ở quê em hoặc ở nơi khác mà em đã có dịp quan sát. (Thời gian 35 phút) ___ Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 13) A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) NHỮNG CON NGƯỜI ANH DŨNG Những làng mạc êm đềm, bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa, con đường đất nhỏ lượn trên bờ rạch nước đầy ăm ắp soi bóng những cây sầu riêng, măng cụt. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài Tất cả những nơi mắt tôi nhìn thấy, chân tôi bước qua đều đã mất đi sự bình yên phẳng lặng của nó, không khí chiến tranh đã tràn về tận các thôn ấp xa xôi nhất Và cũng từ những thôn ấp xa xôi, bình yên phẳng lặng ấy, những anh thanh niên, những chị phụ nữ, những em bé, những cụ già chất phác hiền lành cũng đã cầm lấy vũ khí thô sơ Họ đã vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc, sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những con người đã dời bỏ đô thị chạy đi trước khi giặc tới! "Tiến lên đường máu, quốc dân Việt Nam!
  18. Non nước tan nát vì quân thù xâm lấn. Đồng bào mau hiệp sức ra đấu tranh Đi đi nước mất sao ta nỡ đành Tiến lên vì nước, thù kia ta đánh lui Tiến lên đường máu, núi sông sáng ngời " Trong tiếng sóng ầm ầm của dòng sông Cửu Long ngày đêm không ngớt thét gào, tiếng hát của họ vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi, khi thì như thúc giục gọi kêu, khi thì như giận dỗi trách mắng, lúc lại nghe như buồn bã âu sầu, lúc lại cuồn cuộn lên đầy phẫn nộ Hay là vì từ trong tấm lòng thơ bé của tôi, từ lúc tâm trạng buồn vui khác nhau làm cho tôi nghe ra như thế, tôi cũng chẳng biết nữa! Theo ĐOÀN GIỎI - ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM Em hãy khoanh vào chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: 1/ Tác giả nhận thấy gì khi đi qua các làng mạc, thôn ấp? a. Bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa. b. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài. c. Làng quê không còn sự bình yên, không khí chiến tranh đã tràn về. 2/ Tinh thần chiến đấu ngoan cường của những con người ở làng quê được miêu tả qua chi tiết nào? a. Họ đã cầm lấy vũ khí thô sơ. b. Họ vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc. c. Họ sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những người đã rời bỏ đô thị trước khi giặc đến. 3/ Tiếng hát của đoàn quân chiến đấu được miêu tả như thế nào? a. Vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi. b. Vờn bay như một cơn gió, âm vang khắp mọi nơi. c. Vờn bay như một cơn mưa, âm vang khắp mọi nơi.
  19. 4/ Đoạn văn nói lên điều gì? 5/ Chọn thành ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho phù hợp? a. Dân tộc Việt Nam có truyền thống b. Dù đi đến phương trời nào chúng tôi vẫn luôn nhớ về c. Là người Việt Nam, ai chẳng tự hào về của mình. (non sông gấm vóc, yêu nước thương nòi, quê cha đất tổ) 6/ Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống: a. Tuấn rất (yêu thích, quí mến) các môn học nghệ thuật như Mĩ thuật, Âm nhạc. b. Bác đã đi khắp (năm châu, non sông) để tìm đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam. c. Dù có đi đâu xa, ông tôi vẫn luôn đau đáu nhớ về (quê quán, quê cha đất tổ) của mình. d. Lan có nước da (đen giòn, đen nhánh) trông rất khỏe mạnh. 7/ Gạch dưới các đại từ có trong đoạn văn sau: - (1) Một hôm, Chồn hỏi Gà Rừng: - (2) Cậu có bao nhiêu trí khôn? - (3) Mình chỉ có một thôi. - (4) Ít thế sao? (5) Mình có hàng trăm. - (6) Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. (7) Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang.
  20. B. KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả: (5 điểm) Múa rối nước Việt Nam Tôi nghe văng vẳng tiếng đàn bầu, một nhạc cụ độc đáo của Việt Nam, một món quà của tiên nữ! Khi người nhạc công rung cái cần mềm mại được gắn liền với một sợi dây đơn, những nốt nhạc thánh thót, trầm bổng vang lên, miêu tả tất cả sự chia ly và nỗi buồn. Tôi bỗng cảm thấy bâng khuâng. Nhớ lắm! Vì một phần đời tôi đã để lại Việt Nam Tôi đã được xem múa rối nước ở Hà Nội Những nghệ sĩ điều khiển con rối đã mê hoặc các khán giả Mĩ. Theo LÂY- ĐI BO-TƠN II. Tập làm văn (5 điểm) Đề bài: Hãy tả một buổi trong ngày (sáng, trưa hoặc chiều, tối) ở một vườn cây (hoặc trên cánh đồng, nương rẫy, núi đồi, xóm làng ) của em. ___
  21. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 14) A. Kiểm tra Đọc I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) - Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 9 (SGK Tiếng Việt lớp 5 - Tập 1) do HS bốc thăm. - Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. II. Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) Em hãy đọc thầm bài “Những người bạn tốt” rồi trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5đ) A. Đánh rơi đàn. B. Đánh nhau với thủy thủ C. Bọn cướp đòi giết ông D. Tất cả các ý trên. Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5đ) A. Đàn cá heo cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
  22. B. Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu. C. Nhấn chìm ông xuống biển. D. Tất cả các ý trên. Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra ? (0,5đ) A. Bọn cướp nhảy xuống biển. B. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu để hát cùng ông. C. Tàu bị chìm. D. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu và say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (0,5đ) Câu 5: Em có nhận xét gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn? (1đ) Câu 6: Em hãy nêu nội dung chính của bài? (1đ) Câu 7: Dựa vào nghĩa của tiếng “hòa”, chia các từ sau thành 2 nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm: (1đ) Hòa bình, hòa giải, hòa hợp, hòa mình, hòa tan, hòa tấu, hòa thuận.
  23. Câu 8: Hãy đặt 1 câu với từ “kho” để phân biệt từ đồng âm: (0,5 điểm) Câu 9: Hãy xác định chủ ngữ có trong câu sau: (0,5đ) “Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo”. Chủ ngữ có trong câu trên là: Câu 10: Hãy nêu đúng nghĩa của từ in nghiêng có trong câu sau và cho biết từ đó được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? (1đ) Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
  24. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (Nghe – viết) (3 điểm) HS viết bài chính tả "Một chuyên gia máy xúc" đoạn: “Qua khung cửa kính buồng máy .những nét giản dị, thân mật”. II. Tập làm văn: (7 điểm) - 30 phút: Đề bài: Hãy tả cảnh một cơn mưa mà em đã quan sát được. ___ Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 15) A. Kiểm tra đọc hiểu I. Đọc thầm Chú Nắng Sớm mùa đông Nằm trong chăn mây xám Ngày lên trời đã sáng Chú còn ngủ lơ mơ Dưới mặt đất mờ mờ Đã vang nghìn tiếng động: Tiếng trâu bò nổi rống Tiếng máy móc nổi reo Dìu dặt tiếng chim kêu
  25. Vang vang tiếng búa đập Tiếng hành quân rầm rập Tiếng chợ họp xôn xao Tất cả đều reo cao: “Nắng Sớm ơi! Thức dậy!” (trích Chú nắng sớm - Võ Quảng) II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì? A. Thơ 4 chữ B. Thơ 5 chữ C. Thơ 6 chữ 2. Bài thơ miêu tả chú Nắng Sớm vào mùa nào? A. Mùa hạ B. Mùa thu C. Mùa đông 3. Trong bài thơ, chú Nắng Sớm được nhân hóa bằng cách nào? A. Dùng những động từ, tính từ, đại từ chỉ người và hành động, đặc điểm của người để tả chú Nắng Sớm. B. Dùng những câu hát, điệu múa của riêng con người để tả chú Nắng Sớm C. Dùng biện pháp tu từ so sánh, so sánh chú Nắng Sớm với con người 4. Trong bài thơ, có 6 âm thanh cùng nhau đánh thức chú Nắng Sớm, đó là: A. Tiếng trâu bò, tiếng máy móc, tiếng chim kêu, tiếng đọc bài, tiếng búa đập, tiếng hành quân
  26. B. Tiếng trâu bò, tiếng máy móc, tiếng chim kêu, tiếng búa đập, tiếng xẻ gỗ, tiếng chợ họp C. Tiếng trâu bò, tiếng máy móc, tiếng chim kêu, tiếng búa đập, tiếng hành quân, tiếng chợ họp 5. Em hiểu câu thơ Tất cả đều reo cao nghĩa là thế nào? A. Tất cả mọi vật reo lên với âm thanh có tông rất cao B. Tất cả mọi vật reo lên với chú Nắng Sớm ở trên cao C. Tất cả mọi vật đứng ở một vị trí rất cao rồi reo lên 6. Từ xôn xao có nghĩa là gì? A. Miêu tả những âm thanh, tiếng động phát ra từ nhiều phía, đan xen, trộn lẫn vào nhau, khó phân biệt. B. Miêu tả những âm thanh, tiếng động phát ra từ cùng một phía, chia thành nhiều đợt đều đặn, rõ ràng từng tiếng một. C. Miêu tả những âm thanh, tiếng động phát ra từ nhiều phía cùng lúc, cùng một nội dung, rõ ràng từng tiếng một. 7. Từ rầm rập thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Tính từ C. Động từ 8. Trong bài thơ có sử dụng tất cả 6 từ láy, đó là: A. Lơ mơ, mù mờ, dìu dặt, vang vang, rầm rập, xôn xao B. Lơ mơ, mờ mờ, dìu dặt, vang vang, máy móc, rầm rập C. Lơ mơ, mờ mờ, dìu dặt, vang vang, rầm rập, xôn xao 9. Từ nào trái nghĩa với từ mờ mờ trong câu Dưới mặt đất mờ mờ?
  27. A. nhạt nhòa B. rõ nét C. đậm đà B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe - viết Nắng ta vừa nghe thấy Liền vùng dậy tung chăn Tức thì khắp đất bằng Chan hoà muôn ánh sáng. II. Tập làm văn Đề bài: Hãy viết bài văn miêu tả lớp học của em.