Bài khảo sát chất lượng cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2023-2024 - Đề 2 (Có đáp án)
A. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: ( 5 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON
Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
(Theo Trần Hoài Dương)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi hoặc làm bài tập:
Câu 1: (0,5 điểm) Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
A. Về nhà
B. Vào rừng
C. Ra vườn
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ
B. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước
C. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền
File đính kèm:
- bai_khao_sat_chat_luong_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_n.doc
Nội dung text: Bài khảo sát chất lượng cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2023-2024 - Đề 2 (Có đáp án)
- Số báo danh : Người coi Người chấm Phòng thi số : BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ( Kí và ghi tên ) ( Kí và ghi CUỐI HỌC KÌ I tên ) Điêm : NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn Tiếng Việt - Lớp 5 (Thời gian làm bài : 60 phút ) Bằng chữ : ~~~~~~~~~~~~~~~~~~ A. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: ( 5 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ. Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng. Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ. (Theo Trần Hoài Dương) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi hoặc làm bài tập: Câu 1: (0,5 điểm) Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu? A. Về nhà B. Vào rừng C. Ra vườn Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
- A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ B. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước C. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền Câu 3: (0,5 điểm) Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót? A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng B.Líu ríu, ngân nga, vang vọng C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại Câu 4: (0,5 điểm) Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì? A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú B. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga Câu 5: (0,5 điểm) Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển? A. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. B. Một làn gió rì rào chạy qua. C. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi. Câu 6: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm? A. Rừng đầy tiếng chim ngân nga/ Tiếng lành đồn xa B. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng/ Giọng cô dịu dàng, âu yếm C. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch/ Chè thiếu đường nên không ngọt Câu 7: (1 điểm) Tìm 2 từ đồng nghĩa với từ “ cơ man” trong câu: Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim Câu 8: (1điểm) Em hãy viết một câu có sử dụng cặp quan hệ từ tăng tiến. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (5 điểm) Tập làm văn : Hãy tả một người thân của em (ông, bà, bố, mẹ, ) mà em rất yêu quý?
- ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 1.Đọc hiểu. Mỗi câu đúng được 0,5 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án B B B A B C Câu 7 (1đ): rất nhiều, nhiều lắm Câu 8 (1đ): Đặt câu đúng 2. Tập làm văn: (5 điểm). a) Yêu cầu: - Nội dung: miêu tả được một người thân trong gia đình em. - Chú ý làm nổi bật đặc điểm tiêu biểu của người thân, đồng thời bộc lộ cảm xúc của bản thân. - Hình thức: bài văn đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài), đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết có cảm xúc, câu văn rõ nghĩa có hình ảnh, dùng từ chính xác, tả có trình tự hợp lí. Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả, từ, câu. b) Cách cho điểm: 1. Mở bài (0.5 điểm): Giới thiệu về người thân định tả. 2. Thân bài (3.5 điểm) * Nội dung (1.5 điểm) - Tả ngoại hình: vóc dáng, chiều cao, nước da, khuôn mặt, mái tóc, cách ăn mặc - Tả các hoạt động, tính cách, sở thích, - Kể về kỉ niệm, ấn tượng với người đó (yếu tố gây hấp dẫn cho bài viết). * Kĩ năng (1 điểm). Viết câu văn đúng ngữ pháp, diễn đạt rõ nghĩa. * Cảm xúc (0.5 điểm). Bộc lộ được tình cảm của mình đối với người thân, có thể nêu một vài kỉ niệm sâu sắc. 3. Kết bài (0.5 điểm). Bày tỏ tình cảm, cảm xúc của mình với người thân được tả. Chú ý: Bài viết sáng tạo, trình bày sạch sẽ rõ ràng (0.5 điểm).