Bài kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

Phần I : Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt

I/ Đọc thành tiếng: (3 đ)

II/ Đọc hiểu và làm bài tập (7 đ)

Hai bệnh nhân trong bệnh viện

Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong.

Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau di dạo mát quanh hồ.

Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng.

Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn.

Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp:

- Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi!

Theo N.V.D

*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu.

Câu 1. (0,5 điểm) Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng?

A. Vì cả hai người đều lớn tuổi và bị ốm nặng

B. Vì hai người không đi được

C. Vì họ ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm

D. Vì họ phải ở trong phòng để bác sĩ khám bệnh

doc 7 trang Đường Gia Huy 27/06/2024 800
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_cuoi_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2021_20.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. MA TRẬN ĐỀ CUỐI KÌ II – MÔN TIẾNG VIỆT NĂM HỌC 2021-2022 TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Số 2 2 1 5 1 Đọc hiểu câu văn bản Câu 1-2 3-4 10 số Số 1 2 1 4 điểm Kiến thức Số 1 2 2 5 2 Tiếng câu Việt Câu 6 5,9 7,8 số Số 0,5 1 1,5 3 điểm Tổng số câu 3 2 2 2 1 10 Tổng số điểm 1,5 1 2 1,5 1 7
  2. BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ II - NĂM HỌC 2021-2022 Môn : Tiếng Việt – Lớp 5 (Thời gian làm bài: 60 phút) Họ và tên học sinh: Lớp: Trường : Điểm Nhận xét: Chữ kí Chữ kí Người coi thi Người chấmthi Phần I : Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt I/ Đọc thành tiếng: (3 đ) II/ Đọc hiểu và làm bài tập (7 đ) Hai bệnh nhân trong bệnh viện Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong. Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau di dạo mát quanh hồ. Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng. Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn. Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp: - Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi! Theo N.V.D *Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu.
  3. Câu 1. (0,5 điểm) Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng? A. Vì cả hai người đều lớn tuổi và bị ốm nặng B. Vì hai người không đi được C. Vì họ ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm D. Vì họ phải ở trong phòng để bác sĩ khám bệnh Câu 2. (0,5 điểm) Khi người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc sống bên ngoài cửa sổ thì người bạn ấy cảm thấy thế nào? A. Cảm thấy rất buồn B. Cảm thấy rất vui C. Cảm thấy hoang mang D. Cảm thấy cuộc sống tẻ nhạt Câu 3. (1 điểm) Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong thường nhắm hai mắt lại và cảm thấy rất vui? A. Vì ông được nghe những lời văn miêu tả bằng từ ngữ rất sinh động B. Vì ông được nghe giọng nói dịu dàng C. Vì ông cảm thấy như đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài D. Vì ông cảm thấy đang được động viên Câu 4. (1 điểm) Theo em, tính cách của bệnh nhân mù có điểm gì đáng quý? A. Thích tưởng tượng bay bổng B. Thiết tha yêu cuộc sống C. Yêu quý bạn D. Lạc quan yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho người khác Câu 5. (0,5 điểm) Các vế trong câu ghép: “Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời.” được nối với nhau bằng từ nào? . Câu 6. (0,5 điểm) Hai câu: “Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình.” liên kết với nhau bằng cách nào? A. Bằng cách lặp từ ngữ B. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng đại từ) C. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng từ đồng nghĩa) D. Bằng từ ngữ nối Câu 7. (1 điểm) Trong trường hợp dưới đây, dấu hai chấm được dùng làm gì? “Cô y tá đáp: - Thưa bác, ông ấy bị mù.” A. Báo hiệu lời giải thích cho bộ phận câu đứng sau B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là giải thích cho bộ phận đứng trước
  4. C. Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật D. Tất cả các ý trên đều đúng Câu 8. (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu: “Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động.” có tác dụng gì? A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ B. Ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ C. Ngăn cách giữa các vế câu D. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ Câu 9. (0,5 điểm) Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ và 2 gạch dưới vị ngữ trong câu sau: Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Câu 10. (1 điểm) Qua câu chuyện trên, em học tập được điều gì tốt đẹp? . Phần II : Kiểm tra viết (10đ) 1 /Chính tả (2đ): Thời gian viết bài 15 phút Bài viết: Chim họa mi hót ( Từ Chiều nào cũng vậy rủ xuống cỏ cây. Trang 123 sách TV5 tập 2/ Tập làm văn (8đ) Đề: Tả một cảnh vật ở địa phương em (hoặc một cảnh đẹp nơi khác mà em đã có dịp đến thăm) Bài làm
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM Môn Tiếng Việt A. Kiểm tra đọc hiểu: ( 7 điểm ) Câu 1: A Câu 2: B Câu 3: C Câu 4: D Câu 5: Câu 6: B Câu 7: C Câu 8: A Câu 9: Câu 10: Biết chia sẻ với người khác khi gặp khó khăn. Lạc quan yêu đời yêu cuộc sống, đem lại niềm vui cho người khác. B. Kiểm tra viết: I.Chính tả: ( 2 điểm ) - Bài Chim họa mi hót ( Từ Chiều nào cũng vậy rủ xuống cỏ cây. Trang 123 sách TV tập 2) Đánh giá, cho điểm: bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng được 2 điểm. Mỗi lỗi viết sai chính tả (Sai hoặc lẫn phụ âm đầu, hoặc vần, hoặc thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0.25 điểm. -Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày dơ bẩn bị trừ 0,25 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: ( 8 điểm ) 1.Mở bài: ( 1 điểm ) Giới thiệu được cảnh định tả. 2. Thân bài: ( 4 điểm ) a. Nội dung: Đảm bảo yêu cầu đề bài, Tả bao quát cảnh, tả từng bộ phận của cảnh theo thời gian hoặc không gian, ( Mức điểm 1,5 ; 1; 0,5 ; 0 ) b. Kĩ năng diễn đạt, sự quan sát tinh tế, ( Mức điểm 1,5 ; 1; 0,5 ; 0 ) c. Cảm xúc: Có cảm xúc trong viết văn, ( Mức điểm 1; 0,5 ; 0 ) 3.Kết bài: ( 1 điểm ) 4.Chữ viết, chính tả ( 0,5 điểm ) 5.Dùng từ, đặt câu ( 1 điểm ) 6.Sáng tạo ( 1 điểm )