Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tô Hiến Thành (Có đáp án)

PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng. (3 điểm) GV kiểm tra từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HKII môn Tiếng Việt lớp 5.
II. Đọc thầm bài văn và làm bài tập. (7 điểm) – (Thời gian làm bài: 35 phút)
ĐÔI CÁNH THIÊN THẦN
Ngày xưa, một cậu bé luôn mặc cảm tự ti vì trên lưng cậu có hai vết sẹo rất rõ do cậu bị bệnh bẩm sinh và phải trải qua cuộc phẫu thuật rất vất vả. Cậu bé luôn cảm thấy xấu hổ và rất sợ bị bạn bè phát hiện. Vào giờ thể dục, cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn thấy vết sẹo. Thời gian dài trôi qua, rồi cái gì cũng phải đến. “Ôi, gớm quá!”, “A, quái vật”. Cậu bé vừa khóc vừa chạy vào trong lớp, trốn tránh tất cả. Đến giờ thể dục ngày hôm sau, các bạn nhỏ khác lại ngây thơ thốt lên những lời vô tâm. Ngay lúc ấy, cô giáo vô tình đi ngang, các bạn nhỏ vây quanh lấy cô và nói về viết sẹo. Cô giáo tiến gần đến cậu bé, đặt nhẹ tay lên bờ vai gầy nhỏ ấy, mỉm cười nói:
- Cô sẽ kể cho các con nghe một câu chuyện. Ngày xưa, các thiên thần trên trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây. Tất nhiên có thiên thần nhanh nhẹn đã kịp tháo gỡ đôi cánh của mình nhưng có thiên thần hơi chậm, không kịp tháo hết đôi cánh của mình và để lại hai bé sẹo như thế này.
- Vậy đó là cánh của thiên thần hả cô?
- Đúng rồi đó các con ạ!- Cô giáo mỉm cười.
Năm tháng dần trôi người bạn nhỏ của chúng ta đã lớn hơn nhiều,cậu vẫn thầm cảm ơn cô giáo đã đem lại cho cậu một điểm tin mới. Lên cấp ba, cậu mạnh dạn tham gia giải bơi lội cấp thành phố và đạt ngôi á quân. Bởi cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà cô giáo năm xưa dành tặng với tất cả sự yêu thương.
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Vì sao cậu bé luôn xấu hổ khi đi học?
A. Vì cậu bị bệnh bẩm sinh.
B. Vì cậu có hai vết sẹo do phẫu thuật.
C. Vì cậu nhút nhát.
Câu 2: Các bạn của cậu bé đã làm gì khi thấy hai vết sẹo của cậu bé?
A. Hỏi vì sao cậu có hai vết sẹo.
B. Sờ tay vào hai vết sẹo.
C. Trêu chọc, gọi cậu là quái vật.
Câu 3: Cô giáo đã giải thích như thế nào về vết sẹo của cậu bé?
A. Đó là hai vết sẹo do bạn nhỏ bị mổ.
B. Đó là hai vết còn lại của đôi cánh thiên thần.
C. Đó là hai vết sẹo do cậu bé chơi vô ý bị ngã.
Câu 4: Cô giáo kể cho cả lớp nghe câu chuyện về đôi cánh thiên thần nhằm mục đích gì?
A. Để đem lại niềm tin cho cậu bé.
B. Để các bạn không trêu chọc cậu bé nữa.
C. Cả 2 ý trên đều đúng.
docx 5 trang Đường Gia Huy 01/02/2024 2440
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tô Hiến Thành (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tô Hiến Thành (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ĐAN PHƯỢNG BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC TÔ HIẾN THÀNH Năm học 2021 – 2022 Họ và tên HS: . Môn Tiếng Việt - Lớp 5 Lớp: 5 ( Bài kiểm tra đọc) Điểm đọc Nhận xét của giáo viên Đọc tiếng:. . Đọc thầm:. . PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng. (3 điểm) GV kiểm tra từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HKII môn Tiếng Việt lớp 5. II. Đọc thầm bài văn và làm bài tập. (7 điểm) – (Thời gian làm bài: 35 phút) ĐÔI CÁNH THIÊN THẦN Ngày xưa, một cậu bé luôn mặc cảm tự ti vì trên lưng cậu có hai vết sẹo rất rõ do cậu bị bệnh bẩm sinh và phải trải qua cuộc phẫu thuật rất vất vả. Cậu bé luôn cảm thấy xấu hổ và rất sợ bị bạn bè phát hiện. Vào giờ thể dục, cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn thấy vết sẹo. Thời gian dài trôi qua, rồi cái gì cũng phải đến. “Ôi, gớm quá!”, “A, quái vật”. Cậu bé vừa khóc vừa chạy vào trong lớp, trốn tránh tất cả. Đến giờ thể dục ngày hôm sau, các bạn nhỏ khác lại ngây thơ thốt lên những lời vô tâm. Ngay lúc ấy, cô giáo vô tình đi ngang, các bạn nhỏ vây quanh lấy cô và nói về viết sẹo. Cô giáo tiến gần đến cậu bé, đặt nhẹ tay lên bờ vai gầy nhỏ ấy, mỉm cười nói: - Cô sẽ kể cho các con nghe một câu chuyện. Ngày xưa, các thiên thần trên trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây. Tất nhiên có thiên thần nhanh nhẹn đã kịp tháo gỡ đôi cánh của mình nhưng có thiên thần hơi chậm, không kịp tháo hết đôi cánh của mình và để lại hai bé sẹo như thế này. - Vậy đó là cánh của thiên thần hả cô? - Đúng rồi đó các con ạ!- Cô giáo mỉm cười. Năm tháng dần trôi người bạn nhỏ của chúng ta đã lớn hơn nhiều,cậu vẫn thầm cảm ơn cô giáo đã đem lại cho cậu một điểm tin mới. Lên cấp ba, cậu mạnh dạn tham gia giải bơi lội cấp thành phố và đạt ngôi á quân. Bởi cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà cô giáo năm xưa dành tặng với tất cả sự yêu thương. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Vì sao cậu bé luôn xấu hổ khi đi học? A. Vì cậu bị bệnh bẩm sinh. B. Vì cậu có hai vết sẹo do phẫu thuật.
  2. C. Vì cậu nhút nhát. Câu 2: Các bạn của cậu bé đã làm gì khi thấy hai vết sẹo của cậu bé? A. Hỏi vì sao cậu có hai vết sẹo. B. Sờ tay vào hai vết sẹo. C. Trêu chọc, gọi cậu là quái vật. Câu 3: Cô giáo đã giải thích như thế nào về vết sẹo của cậu bé? A. Đó là hai vết sẹo do bạn nhỏ bị mổ. B. Đó là hai vết còn lại của đôi cánh thiên thần. C. Đó là hai vết sẹo do cậu bé chơi vô ý bị ngã. Câu 4: Cô giáo kể cho cả lớp nghe câu chuyện về đôi cánh thiên thần nhằm mục đích gì? A. Để đem lại niềm tin cho cậu bé. B. Để các bạn không trêu chọc cậu bé nữa. C. Cả 2 ý trên đều đúng. Câu 5: Cô giáo trong câu chuyện là người như thế nào? Câu 6:Tìm 3 từ đồng nghĩa với từ “tặng” trong bài. Câu 7: Đặt một câu có từ nhiều nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Bởi cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà cô giáo năm xưa dành tặng với tất cả sự yêu thương.” Câu 8: Trong các từ dưới đây từ nào chỉ từ trái nghĩa với từ “tự ti” A. nhút nhát B. tự tin C. mặc cảm D. sôi động Câu 9: Từ “bay” trong câu nào chứa từ đồng âm với từ “bay” trong câu văn sau: “Ngày xưa các thiên thần trên trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây” A. Chuyến bay của tôi bắt đầu khởi hành. B. Bác thợ xây đang dùng chiếc bay để xây nhà. C. Những chú chim đang bay lượn trên bầu trời. Câu 10: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: “Vào giờ thể dục, cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn thấy vết sẹo”
  3. PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT (Thời gian làm bài: 55 phút) 1. Chính tả (Nghe viết) (4 điểm ) GV đọc cho học sinh viết đoạn văn sau Bãi dâu Tôi đi giữa bãi dâu và có cảm giác như đang lội dưới lòng sông cạn. Cát ở rãnh luống mềm lún. Những cành dâu lá xôn xao đón lấy ánh nắng chói chang, làm cho lớp cát dưới chân tôi mát rượi. Những cành dâu lòe xòe theo gió như trăm nghìn cánh tay xoè ra, hứng lấy ánh nắng vàng rực,che mát cho khoai lang. Những dây khoai lang mập mạp kia lại có đủ sức đâm chồi lên mơn mởn, quấn quýt bên gốc dâu, giữ ấm cho dâu. 2. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Hãy tả lại một cảnh đẹp của quê em hoặc nơi em ở.
  4. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐAN PHƯỢNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TÔ HIẾN THÀNH HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KTĐK GIỮA HỌC KÌ I Năm học 2021 – 2022 Môn: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm 1. Đọc thành tiếng: 3 điểm (Đánh giá theo hướng dẫn KTĐK GIỮA HKI môn TV5) * Cách đánh giá, cho điểm: – Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm – Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm – Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm 2. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm Mỗi câu đúng được 0,5 điểm Câu 1 2 3 4 8 9 Đáp án B C B C B B Câu 5: (1 điểm ) Cô giáo là một người biết cảm thông và chia sẻ với nỗi đau của người khác. Câu 6 (1 điểm )Điền từ thích hợp vào chỗ chấm: Từ: cho, biếu, dâng, hiến, Câu 7: (1 điểm ) Đặt câu với từ đồng âm là từ: lưng Câu 10: Vào giờ thể dục,/ cậu bé /trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để TN CN VN mọi người không nhìn thấy vết sẹo” II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm 1.Kiểm tra viết chính tả : 4 điểm * Hướng dẫn chấm điểm chi tiết: – Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm – Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. 2.Kiểm tra viết bài: 6 điểm - Đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau được 6 điểm: + Viết được bài văn đủ các phần: MB, TB, KB đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 7,5 - 7 - 6,5 - - 1
  5. * Lưu ý: Không cho điểm 5 trở lên với những bài mắc nhiều hơn 5 lỗi (chính tả, dùng từ, )