Bài kiểm tra giữa kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)
1. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài Tập đọc ở SGK Tiếng Việt 5 tập 1, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của thầy/cô giáo.
2. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt:
Đọc thầm đoạn văn sau:
CHIẾC KÉN BƯỚM
Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả ! Thật sự là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.
Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.
(Nông Lương Hoài)
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây:
Câu 1. Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì?
A. Để khỏi bị ngạt thở.
B. Để nhìn thấy ánh sáng vì trong kén tối và chật chội.
C. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành.
Câu 2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thoát ra khỏi chiếc kén được?
A. Vì chú yếu quá. B. Vì không có ai giúp chú.
C. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi chiếc kén.
Câu 3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén bằng cách nào?
A. Chú đã cố hết sức để làm rách cái kén.
B. Chú đã cắn nát chiếc kén để thoát ra.
C. Có ai đó đã làm lỗ rách to thêm nên chú thoát ra dễ dàng.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_giua_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2022_202.docx
Nội dung text: Bài kiểm tra giữa kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)
- Điểm BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ I, NĂM HỌC 2022 – 2023 Bài KT Đọc: MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Bài kiểm tra Đọc (Thời gian làm bài: 40 phút) Bài KT Viết: Họ và tên học sinh: Lớp . Điểm chung: Trường Tiểu học: 1. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài Tập đọc ở SGK Tiếng Việt 5 tập 1, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của thầy/cô giáo. 2. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: Đọc thầm đoạn văn sau: CHIẾC KÉN BƯỚM Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả ! Thật sự là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài. Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn. (Nông Lương Hoài) Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây: Câu 1. Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì? A. Để khỏi bị ngạt thở. B. Để nhìn thấy ánh sáng vì trong kén tối và chật chội. C. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành.
- Câu 2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thoát ra khỏi chiếc kén được? A. Vì chú yếu quá. B. Vì không có ai giúp chú. C. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi chiếc kén. Câu 3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén bằng cách nào? A. Chú đã cố hết sức để làm rách cái kén. B. Chú đã cắn nát chiếc kén để thoát ra. C. Có ai đó đã làm lỗ rách to thêm nên chú thoát ra dễ dàng. Câu 4. Điều gì xảy ra với chú bướm khi đã thoát ra ngoài kén? A. Bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. B. Dang rộng cánh bay lên cao. C. Phải mất mấy hôm nữa mới bay lên được. Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì ? A. Đừng bao giờ gắng sức làm điều gì, mọi chuyện tự nó sẽ đến. B. Phải tự mình nỗ lực vượt qua khó khăn, khó khăn giúp ta trưởng thành hơn. C. Đừng bao giờ giúp đỡ ai việc gì, vì chẳng có sự giúp đỡ nào có lợi cho mọi người. Câu 6. Cho các câu: - Công chúa đang kén phò mã. - Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Từ kén trong các câu trên là: A.Từ đồng âm B. Từ nhiều nghĩa C. Từ đồng nghĩa Câu 7. Dấu hai chấm trong câu: “Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.” có tác dụng gì? A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời nói của nhân vật. B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận câu đứng trước. C. Cả A và B đều đúng. Câu 8. Gạch một gạch dưới chủ ngữ, hai gạch dưới vị ngữ của câu sau: Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Câu 9. Tìm từ đồng nghĩa với từ “trưởng thành” rồi đặt câu với từ tìm được. Câu 10. Tìm một câu tục ngữ, thành ngữ có chứa cặp từ trái nghĩa mà em biết.
- Điểm BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Bài kiểm tra Viết (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh .Lớp Trường Tiểu học 1. Chính tả: Nghe - viết bài “Lương Ngọc Quyến” (SGK Tiếng Việt 5-tập 1, trang 17) 2. Tập Làm Văn.Trường học vô cùng quen thuộc với mỗi chúng ta, là ngôi nhà thứ hai cho em học tập, vui chơi mỗi ngày. Em hãy tả ngôi trường thân yêu em đang học.
- HƯỚNG DẪN CHẤM I. Phần kiểm tra đọc, đọc - hiểu (10đ) 1. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (3đ) - HS đọc trôi chảy, to, rõ ràng, đúng tốc độ quy định bài tập đọc đã học (khoảng 100 tiếng / phút) cho 2đ - HS trả lời đúng câu hỏi theo yêu cầu cho 1đ. - Nếu chưa đảm bảo yêu cầu trên thì tùy vào mức độ đọc thực tế của HS, GV cho điểm phù hợp. 2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm ) Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Đáp án C C C A B A B Điểm 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 1 đ 0,5 đ 0,5đ Câu 8: HS xác định đúng CN, VN của câu cho ( 1đ) Anh ta ngồi hàng giờ/ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Câu 9: 1,5 đ - HS tìm được từ đồng nghĩa với từ “trưởng thành” VD: khôn lớn .(0,5 đ) - Đặt được câu với từ tìm được (1đ) Câu 10: (0,5đ) Tìm được một câu tục ngữ hoặc thành ngữ có chứa cặp từ trái nghĩa. VD: Ăn ít ngon nhiều. II. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (3,0 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (3 điểm) Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,2 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm. 2. Tập làm văn: (7,0 điểm) * Bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Bài viết đúng dạng văn tả cảnh, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. (2 điểm) + Mở bài: giới thiệu được trường em đang học ( Tên trường, địa chỉ ( 1đ) +Kết bài: Nêu được nhận xét, cảm nghĩ của em vềngôi trường. ( 1đ) - Bài viết đảm bảo độ dài từ 20- 25 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (4 điểm)
- + Phần thân bài: - Tả bao quát ngôi trường - Tả chi tiết ngôi trường * Các dãy nhà: *Bên trong các lớp học: * Dãy nhà hiệu bộ * Sân trường - Một vài hoạt động của học sinh trong trường Có sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn miêu tả (1 điểm) - Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp. * Bài đạt điểm 7 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong bài, không sai về lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu hợp lí.
- Ma trận đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 CỤM CM TRÀ SƠN Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 TT Chủ đề Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Câu số Số câu Đọc 1 hiểu văn bản Số điểm Câu số Kiến thức Số câu Tiếng Việt 2 Số điểm Tổng số câu Tổng số 3 điểm