Bài tập cuối tuần Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi phía dưới
BIỂN ĐẸP
Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc Có quãng biển thâm xì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa ướt đẫm, thẫm lại, khoẻ nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt.
Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời.
Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót.
Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào.
Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.
Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây tròi. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ,... Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
(Vũ Tú Nam)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :
1. Khi nào thì "Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên." ?
- Buổi sớm nắng sáng.
- Buổi sớm nắng mờ.
- Buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng.
- Khi nào thì "Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót." ?
- Một buổi chiều lạnh.
- Một buổi chiều nắng tàn, mát dịu.
- Một buổi trưa mặt trời bị mây che.
File đính kèm:
- bai_tap_cuoi_tuan_tieng_viet_lop_5_tuan_4_nam_hoc_2023_2024.docx
Nội dung text: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)
- TUẦN 4 Họ và tên: Lớp Kiến thức cần nhớ 1. Tập đọc Những con sếu bằng giấy: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới Bài ca về trái đất:Mọi người hãy sống đoàn kết vì hòa bình, chống chiến tranh và bảo vệ quyền bình đẳng của tất cả các dân tộc trên trái đất. 2. Luyện từ và câu a. Từ trái nghĩa - Khái niệm Từ trái nghĩa Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Ví dụ: xấu – đẹp, hiền lành – ghê gớm, thấp – cao, - Tác dụng của việc đặt các từ trái nghĩa cạnh nhau: Làm nổi bật những sự vật, sự việc, hành động, trạng thái, đối lập nhau. VD: Ông nội em thương yêu tất cả các cháu của mình, ông chẳng ghét bỏ một đứa nào cả. -> Đặt hai từ trái nghĩa thương yêu – ghét bỏ trong một câu có tác dụng càng nhấn mạnh hơn vào tình thương yêu, tình cảm mà ông dành cho các cháu của mình là vô bờ bến. 3. Tập làm văn a. Luyện tập tả cảnh. Những yêu cầu, gợi ý đối với bài văn tả ngôi trường: - Phần mở bài cần giới thiệu bao quát: + Vị trí của ngôi trường: Ngôi trường nằm ở đâu ? Quay mặt về hướng nào? + Đặc điểm nổi bật của ngôi trường. - Phần thân bài gồm các ý: + Tả từng phần của cảnh trường: Cổng trường (cổng như thế nào ? Bản tên trường ra sao ?). Sân trường (sân trường ra sao ? Cột cờ, cây cối như thế nào?). Lớp học (các tòa nhà như thế nào? Các lớp học được trang trí ra sao?) - Phần kết bài cần nêu cảm nghĩ của em về ngôi trường.
- - Như vậy, mỗi em mỗi ý, mỗi vẻ khác nhau nhưng đều bảo đảm đủ ý chính: 1. Mở bài: - Giới thiệu về trường em. 2. Thân bài: - Tả bao quát ngôi trường: + Hình dáng. + Màu ngói, màu tường. - Sân trường: + Cột cờ, cây cối, ghế đá. + Hoạt động vào giờ ra chơi. + Hoạt động vào giờ chào cờ. + Hoạt động vào giờ học. - Lớp học: + Số phòng học. + Trang thiết bị bên trong (bàn, ghế, quạt, ảnh Bác Hồ ) - Vườn trường: + Cây trong trường. + Chăm sóc cây trong vườn trường. 3. Kết bài - Em rất tự hào về trường em. - Em mong muốn trường ngày càng đẹp hơn. - Mời các bạn ghé thăm trường em. b. Tả cảnh (Kiểm tra viết). Các bước làm bài văn tả cảnh - Xác định đối tượng miêu tả - Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu để miêu tả - Sắp xếp các ý theo một thứ tự nhất định, lập dàn ý - Viết thành các đoạn văn, bài văn có đủ các phần Mở bài, Thân Bài, Kết bài - Đọc và sửa lại các lỗi sai
- Họ và tên: BÀI TẬP CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT Lớp 5 . LỚP 5 – TUẦN 4 Thứ ngày .tháng 9 năm 2019 PHẦN I: ĐỌC HIỂU Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi phía dưới BIỂN ĐẸP Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên. Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc Có quãng biển thâm xì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa ướt đẫm, thẫm lại, khoẻ nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt. Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời. Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót. Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui. Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây tròi. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu,
- giận dữ, Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên. (Vũ Tú Nam) Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng : 1. Khi nào thì "Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên." ? a. Buổi sớm nắng sáng. b. Buổi sớm nắng mờ. c. Buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. 2. Khi nào thì "Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót." ? a. Một buổi chiều lạnh. b. Một buổi chiều nắng tàn, mát dịu. c. Một buổi trưa mặt trời bị mây che. 3. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ngực áo của bác nông dân” a. Cơn mưa b. Cánh buồm c. Biển 4. Trong bài, sự vật nào được so sánhvới"ánh sáng chiếc sân khấu" ? a. Mặt trời b. Cánh buồm c. Tia nắng 5. Theo tác giả Vũ Tú Nam, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc của biển phần lớn do những gì tạo nên ? a. Mây, trời và nước biển. b. Mây, trời và ánh sáng. c. Nước biển, những con thuyền và ánh sáng mặt trời.
- PHẦN II: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài 1: Tìm các từ trái nghĩa trong những câu thơ sau : a)Sao đang vui vẻ ra buồn bã c)- Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay Vừa mới quen nhau đã lạ lùng. Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm Đời ta gương vỡ lại lành b)Sáng ra bờ suối, tối vào hang Cây khô cây lại đâm cành nở hoa. Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. Đắng cay nay mới ngọt bùi Đường đi muôn dặm đã ngời mai sau. Bài 2: Gạch chân các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây: a) Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết. b) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người. c) - Chết đứng còn hơn sống quỳ. - Chết vinh còn hơn sống nhục. - Chết trong còn hơn sống đục. d) Ngày nắng đêm mưa. - Khôn nhà dại chợ. - Việc nhỏ nghĩa lớn. - Lên thác xuống ghềnh. - Chân cứng đá mềm - Kẻ ở người đi. Bài 3: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau : thật thà > <
- Bài 4: Viết tiếp vế câu thích hợp có chứa từ trái nghĩa với từ được gạch dưới: a) Món quà tặng nhỏ bé nhưng b) Lúc gian khổ họ luôn ở bên nhau, c) Mới đầu thì chúng tôi cứ tưởng ngọn núi ở gần, Bài 5: Các dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì ? a) Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc, Tác dụng của dấu hai chấm là: b) Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên. Tác dụng của dấu hai chấm là: Bài 6: Với mỗi từ in nghiêng dưới đây, hãy tìm một từ trái nghĩa : a) "già" : - quả già (M : quả non) - người già > < Bài 7: Gạch chân dưới các cặp từ trái nghĩa trong mỗi câu sau: a. Đời ta gương vỡ lại lành. b. Thuyền ta đi ngược về xuôi. c. Thời tiết thay đổi thất thường ngày nắng, đêm mưa. d. Ra đi kẻ khóc, người cười.
- Bài 8: Điền từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn thành các thành ngữ, tục ngữ sau: a. Lá lành đùm lá b. Chân đá mềm. c. là mẹ thành công. d. Mạnh dùng sức, dùng mưu. e. thì sống, chia rẽ thì chết. f. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo g. Chết còn hơn sống quỳ. Bài 9: Tìm và gạch chân dưới các từ trái nghĩa có trong đoạn văn sau: Tiếng đàn từ trong phòng bay ra vườn.Vài cánh ngọc lan êm ái rụng xuống nền đất mát rượi. Dưới đường, lũ trẻ đang rủ nhau thả những chiếc thuyền gấp bằng giấy trên những vũng nước mưa. Ngoài Hồ Tây, dân chài đang tung lưới bắt cá. Hoa mười giờ nở đỏ quanh các lối đi ven hồ. Bóng mấy con chim bồ câu lướt nhanh lên những mái nhà cao, thấp. Bài 10: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn sau: ( quen, lạ, ra, vào, sáng, tốt, đầu, cuối, đậu, bay, đi, về, trên, dưới, lên, xuống) Tôi có một thói , hàng ngày ra vườn để chăm cây. Một buổi , vừa vườn, tôi thấy một chú chim ngay một cành cây trên Tôi ngước nhìn thì chú chim liền sà một cành cây phía vườn. Chú và rỉa cánh, hót líu ríu trên cành. Tôi gọi Hằng đến xem, nhưng Hằng vừa đến nơi thì chú đã đi. Thấy đất có một vài chiếc lông chim, tôi bảo Hằng nay nhất định chim sẽ quay vườn làm tổ. Bài 11. Tìm từ trái nghĩa với từ trong điền vào chỗ trống trong các câu sau: a. Giọng nói của anh ấy b. Nước sông ở đây lắm, như nước bùn vậy. c. Tấm gương cũ nên rất không trong như lúc mới. d. kia, mấy bạn đang nô đùa vui vẻ.
- Bài 12. Tìm cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của việc sử dụng cặp từ trái nghĩa đó. a) Nơi hầm tối lại là nơi sáng nhất Nơi con tìm ra sức mạnh Việt Nam. b) Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. c) Sao đang vui vẻ ra buồn bã Vừa mới quen nhau đã lạ lùng. Bài 13. Tìm và ghi lại câu thành ngữ, tục ngữ (có sử dụng cặp từ trái nghĩa) có nội dung sau: a) Coi trọng danh dự của con người. b) Mong muốn vượt hết mọi khó khăn, gian khổ trong khi đi làm. c) Công việc vất vả trên đống ruộng của người nông dân. d) Chỉ một người không quan tâm đến gia đình, chỉ lo cho người khác. e) Chỉ sự lận đận, vất vả trong cuộc sống.
- Bài 14*: Ghi lại 3 từ ghép có 2 tiếng trái ngược nhau và đặt câu với mỗi từ đó M: buồn vui. Mọi buồn vui trong cuộc sống bạn ấy đều chia sẻ với tôi. Bài 15*: Tìm và ghi lại những từ trái nghĩa với từ tươi củi: củi tươi > < thịt Bài 16: Ghi lại các từ trái nghĩa với các nghĩa khác nhau của từ lành và mở dưới đây: a. lành - vị thuốc lành - vị thuốc - tính lành - tính - áo lành - áo - bát lành - bát - tiếng lành đồn xa - tiếng đồn xa. b. mở - mở cửa - .cửa - mở vở - .vở
- Bài 17: Xác định thành phần câu a) Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. b) Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. PHẦN III: TẬP LÀM VĂN Bài 1: Dựa vào các câu hỏi gợi ý, em hãy lập dàn ý bài văn tả ngôi trường thân yêu của mình 1.Mở bài: Giới thiệu bao quát về ngôi trường ( Tên trường là gì? Em quan sát khi nào hoặc có ấn tượng như thế nào về ngôi trường của mình?) 2. Thân bài a) Tả bao quát về ngôi trường - Nhìn từ xa ngôi trường có gì nổi bật? - Trường nằm ở đâu, thành lập từ bao giờ? - Ngôi trường của em có gì khác so với các trường ở gần đó? b) Tả ngôi trường với những chi tiết nổi bật ( Em có thể tả từ ngoài vào trong hoặc từ xa đến gần) - Con đường vào trường thế nào? ( rộng hay hep/ nhà cửa ra sao?) - Cổng trường được trang trí như thế nào? ( Màu sắc, biển tên trường, hình ảnh trang
- trí) - Sân trường thế nào? (rộng hay hẹp/ mặt sân ra sao) - Trên sân trường có gì nổi bật? ( cây cối, sân khấu, ảnh Bác, cột cờ ) - Các dãy lớp học được sắp xếp ra sao? ( mấy dãy/ bao nhiêu phòng học, hành lang ) - Các phòng học được trang trí thế nào? ( Bàn ghế, bảng, góc học tập, ) - Lớp học của em thế nào? ( Ở vị trí nào, em gắn bó với lớp ra sao) c) Cảnh sinh hoạt của học sinh: trước buổi học (trong giờ học, sau giờ học.) 3) Kết luận:Nêu cảm nghĩ hoặc kỉ niệm của em về ngôi trường của mình Bài 2 : Tả ngôi trường của em Mở bài : Giới thiệu về trường em. Trường Tiểu học . là nơi đã gắn bó thân thiết với em. Nơi em có nhiều kỉ niệm ở tuổi ấu thơ. Thân bài:
- Kết bài : Ngôi trường tiểu học là nơi nuôi dưỡng tâm hồn em, giúp em mỗi ngày một hiểu biết. - Em rất yêu trường yêu lớp. - Mong rằng ngôi trường em mỗi ngày một khang trang và tươi đẹp. . . .
- ĐÁP ÁN PHẦN I: ĐỌC HIỂU 1C 2A 3B 4C 5B PHẦN II: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài 1: a) vui vẻ - buồn bã c)- Ngọt bùi - đắng cay quen - lạ lùng. ngày - đêm vỡ - lành b)Sáng - tối Đắng cay - ngọt bùi ra - vào Bài 2: a)Đoàn kết - chia rẽ , sống - chết. b)Tốt - Xấu c) Chết – sống, đứng – quỳ - Chết – sống, vinh - nhục. - Chết - sống, trong - đục. d)Ngày - đêm , nắng – mưa; Khôn - dại, Lên - xuống; ở - đi; nhỏ - lớn; cứng- mềm Bài 3: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau : thật thà > <lười biếng Bài 4: a) Món quà tặng nhỏ bé nhưngý nghĩa lớn lao.
- b) Lúc gian khổ họ luôn ở bên nhau,lúc sung sướng họ lại rời xa nhau. c) Mới đầu thì chúng tôi cứ tưởng ngọn núi ở gần, nhưng nó ở tít tận đằng xa kia. Bài 5: a)+ b)Tác dụng của dấu hai chấm là: Biểu thị sự liệt kê Bài 6: a)"già" : - quả già (M : quả non) - người già > < thịt ôi Bài 16:
- a.lành - vị thuốc lành - vị thuốc độc - tính lành - tính dữ - áo lành - áo rách - bát lành - bát vỡ - tiếng lành đồn xa - tiếng dữ đồn xa. b.mở - mở cửa - Đóng cửa - mở vở - Gập vở Bài 17: Xác định thành phần câu a)Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào // hồng rực lên như đàn CN bướm múa lượn giữa trời xanh. VN b) Những núi xa // màu lam nhạt pha màu trắng sữa. CN VN PHẦN III: TẬP LÀM VĂN Bài 2: Tuổi thơ của mỗi người đều gắn bó với một kỉ niệm nào đó, có thể là mái đình, bãi cỏ thả diều, lớp mẫu giáo Riêng em, em thấy ngôi nhà thứ hai rất đỗi gần gũi và thân thiết, đó chính là ngôi trường Tiểu học Trần Hưng Đạo. Nhìn từ xa, ngôi trường ẩn trong luỹ tre làng, lấp ló những mảng tường xanh, vàng như một bức tranh nhiều màu sắc trên nền bầu trời xanh trong. Lại gần, hiện ra trước mắt em ba dãy phòng học xây thành hình chữ H. Tường lớp học màu xanh da trời, mái lợp tôn màu đỏ thắm. Dãy phòng Ban giám hiệu, phòng truyền thông lợp ngói đỏ, tường phòng sơn màu vàng kem. Sân trường rộng rãi khoác áo màu đá xám cũng là nơi để chúng em tham gia các hoạt động ngoại khóa hàng tuần. Giữa sân là cột cờ uy nghiêm với lá cờ đỏ sao vàng tung bay trong gió. Trên sân rợp bóng mát những tán lá bàng, tán cây phượng vĩ xum xuê, được trồng từ lâu lắm rồi. Đặc biệt nhất là bác bàng
- cổ thụ có thân cành phình to, chia nhánh, thắt eo như một cây cảnh khổng lồ luôn che mát cho chúng em vào những giờ ra chơi. Trường em có tất cả hai mươi lăm phòng học. Mỗi phòng học có hai dãy bàn học sinh, một tủ hồ sơ và bàn giáo viên. Gần đây, mỗi phòng học được trang bị thêm một màn hình vi tính và quạt trần. Phòng học nào cũng có ảnh Bác Hồ treo trang trọng phía trên bảng đen lớp học. Ảnh Bác hiền từ, tôn nghiêm phía dưới câu khẩu hiệu nổi tiếng của Bác: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Phòng học sáng lên, rộng rãi, thoáng mát trước các khung cửa sổ mở rộng. Đẹp nhất trường là phòng Truyền thống và các bồn hoa dọc hành lang lớp học. Bước vào phòng Truyền thống, em rất xúc động trước sự bài trí ở đây. Tượng bán thân của Bác Hồ được đặt ở vị trí trang trọng nhất. Cạnh đó, các lá cờ nhà trường đoạt giải trong các kì thi được treo ngay ngắn. Các ảnh chụp sinh hoạt của học trò và giáo viên treo dọc hai bức tường làm phòng Truyền thống thêm ấm áp. Ngoài sân, những bồn hoa nối dài nhau như một đường viền đủ màu sắc giúp sân trường đẹp hẳn lên, tươi vui hơn. Mỗi một ngày đến lớp học, em thêm yêu thầy cô, yêu bạn bè và ngôi trường thân quen của mình. Em quên sao được những ngày đầu tiên đến lớp còn rụt rè, nép sát bên mẹ, công ơn dạy dỗ của các thầy cô, tình cảm của các bạn trong lớp. Em cố gắng học giỏi để xứng đáng là anh chị, là cánh chim đầu đàn của mái trường Tiểu học.