Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi (Có đáp án)

I. Chính tả (Nghe - viết)
Cái rét vùng núi cao
Ở vùng núi bao giờ mùa đông cũng đến sớm.
Khi những chiếc lá đào, lá mận đầu tiên rụng xuống thì dòng suối bắt đầu cạn, nước chảy dưới phần ngầm của lớp đá cuội trắng trơ. Gió từ trong khe núi ùa ra, mang theo hơi lạnh đến ghê người của đá và lá cây lúa. Thân ngải đắng bắt đầu khô lại, rễ bám chặt lấy lớp đất chai cứng và ngả sang màu nâu đen vì sương muối. Nhiều ngày, nhiều tuần, có khi cả tháng trời không có nắng, giữa tuần trăng đêm cũng chỉ lờ mờ.
II. Tập làm văn
Em hãy tả một thầy, cô giáo đã từng từng dạy và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp.
doc 2 trang Đường Gia Huy 01/02/2024 360
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2021_2022.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN CÁT HẢI TRƯỜNG TH NGUYỄN VĂN TRỖI ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 NĂM HỌC 2021 - 2022 (Thời gian làm bài 50 phút) I. Chính tả (Nghe - viết) Cái rét vùng núi cao Ở vùng núi bao giờ mùa đông cũng đến sớm. Khi những chiếc lá đào, lá mận đầu tiên rụng xuống thì dòng suối bắt đầu cạn, nước chảy dưới phần ngầm của lớp đá cuội trắng trơ. Gió từ trong khe núi ùa ra, mang theo hơi lạnh đến ghê người của đá và lá cây lúa. Thân ngải đắng bắt đầu khô lại, rễ bám chặt lấy lớp đất chai cứng và ngả sang màu nâu đen vì sương muối. Nhiều ngày, nhiều tuần, có khi cả tháng trời không có nắng, giữa tuần trăng đêm cũng chỉ lờ mờ. II. Tập làm văn Em hãy tả một thầy, cô giáo đã từng từng dạy và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp.
  2. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM KIỂM TRA TIẾNG VIỆT LỚP 5, CUỐI KÌ I - NĂM HỌC 2021-2022 II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm 1. Chính tả: 2 điểm - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm 2. Tập làm văn: 8 điểm - Bài viết rõ bố cục, đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài: 1 điểm * Mở bài: (1,5 điểm) Mở bài gián tiếp (1 điểm), mở bài trực tiếp (0,5 điểm) Diễn đạt câu trôi chảy (0,5 điểm) * Thân bài: (4 điểm), trong đó: - Nội dung (2,5 điểm): + Chọn các nét tiêu biểu để tả về hình dáng (0,5 điểm) + Tả được tính tình (thể hiện nội dung làm cho mình gần gũi, thân mật, yêu quý, khâm phục, kính trọng, ) (0,5 điểm) + Thể hiện được tình cảm của mình với nhân vật được tả (0,5 điểm) + Câu văn viết có cảm xúc, có sử dụng các biện pháp nghệ thuật, diễn đạt mạch lạc, chân thật (1 điểm). - Kĩ năng: + Trình tự miêu tả hợp lí (0,5 điểm) + Diễn đạt câu trôi chảy (1 điểm) * Kết bài: (1,5 điểm) - Kết bài mở rộng (1 điểm), kết bài không mở rộng (0,5 điểm) - Diễn đạt câu trôi chảy (0,5 điểm) * Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, giáo viên vận dụng phù hợp để cho điểm học sinh. * Bài được 7,5 -> 8 điểm phải là bài văn hay, không mắc lỗi chính tả. (Nếu bài văn viết mắc từ 3 lỗi chính tả trở lên – không ghi điểm giỏi)