Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Đề số 8 (Có đáp án)

II. Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Hai bệnh nhân trong bệnh viện
Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong.
Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau đi dạo mát quanh hồ.
Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng.
Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn.
Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp:
- Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi!
Theo N.V.D
Câu 1. Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng? (0.5 điểm)
A. Vì cả hai người đều lớn tuổi và bị ốm nặng.
B. Vì hai người không đi được.
C. Vì họ ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm.
D. Vì họ phải ở trong phòng để bác sĩ khám bệnh
Câu 2. Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc sống bên ngoài cửa sổ như thế nào? (0.5 điểm)
A. Cuộc sống tẻ nhạt, chỉ có một bức tường trống không.
B. Cuộc sống thật ồn ào, còi xe inh ỏi, con người hối hả ai lo chuyện người nấy.
C. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình, mến yêu
D. Cuộc sống tĩnh lặng không một tiếng động.
docx 8 trang Đường Gia Huy 01/02/2024 280
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Đề số 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2021_2022_de_s.docx

Nội dung text: Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Đề số 8 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 5 ĐỀ SỐ 8 Mô tả: Đề được biên soạn bám sát chương trình, nhằm đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: + Phần Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (3 điểm); Đọc hiểu (7 điểm) + Phần Viết (10 điểm): Nghe - viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 - TV5/Tập 2) 2. Con gái (Trang 189 - TV5/Tập 2) 3. Thuần phục sư tử (Trang 198 - TV5/Tập 2) 4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 - TV5/Tập 2) 5. Công việc đầu tiên (Trang 215 - TV5/Tập 2) 6. Út Vịnh (Trang 232 - TV5/Tập 2) 7. Những cánh buồm (Trang 241 - TV5/Tập 2) 8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2) II. Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Hai bệnh nhân trong bệnh viện
  2. Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong. Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau đi dạo mát quanh hồ. Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng. Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn. Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp: - Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi! Theo N.V.D Câu 1. Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng? (0.5 điểm) A. Vì cả hai người đều lớn tuổi và bị ốm nặng. B. Vì hai người không đi được. C. Vì họ ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm.
  3. D. Vì họ phải ở trong phòng để bác sĩ khám bệnh Câu 2. Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc sống bên ngoài cửa sổ như thế nào? (0.5 điểm) A. Cuộc sống tẻ nhạt, chỉ có một bức tường trống không. B. Cuộc sống thật ồn ào, còi xe inh ỏi, con người hối hả ai lo chuyện người nấy. C. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình, mến yêu D. Cuộc sống tĩnh lặng không một tiếng động. Câu 3. Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong thường nhắm hai mặt lại và cảm thấy rất vui? (0.5 điểm) A. Vì ông được nghe những lời văn miêu tả bằng từ ngữ rất sinh động. B. Vì ông được nghe giọng nói ấm áp, dịu dàng của bạn mình. C. Vì ông cảm thấy như đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài qua lời kể của bạn mình. D. Vì ông cảm thấy đang được động viên. Câu 4. Theo em, tính cách của người bệnh nhân mù có những điểm gì đáng quý? (0.5 điểm) A. Giàu trí tưởng tượng, có khả năng là nhà văn B. Rất yêu quý bạn của mình C. Tự tin thể hiện khả năng của bản thân mình D. Lạc quan, yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho những người xung quanh. Câu 5. Các vế trong câu ghép “Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời.” được nối theo cách nào? (0.5 điểm)
  4. A. Nối bằng một quan hệ từ. B. Nối bằng một cặp quan hệ từ. C. Nối bằng một cặp từ hô ứng. Câu 6. Hai câu “Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình.” liên kết với nhau bằng cách nào? (0.5 điểm) A. Bằng cách lặp từ ngữ B. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng đại từ) C. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng từ đồng nghĩa) D. Bằng từ ngữ nối Câu 7. Xác định tác dụng của dấu phẩy trong câu sau: (1 điểm) Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Câu 8. Phân tích các thành phần trong câu và cho biết câu dưới đây là câu đơn hay câu ghép? (1 điểm) Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Câu 9. Qua câu chuyện trên, em học tập được điều gì tốt đẹp? (1 điểm) B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Nghe - viết (4 điểm) Cô Chấm Chấm cứ như một cây xương rồng. Cây xương rồng chặt ngang chặt dọc, chỉ cần cắm nó xuống đất, đất cằn cũng được, nó sẽ sống và sẽ lớn lên. Chấm thì cần cơm và lao động để sống. Chấm ăn rất khỏe, không có thức ăn cũng được. Những bữa Chấm về muộn,
  5. bà Am thương con làm nhiều, để phần dư thức ăn, Chấm cũng chỉ ăn như thường, còn bao nhiêu để cuối bữa ăn vã. Chấm hay làm thực sự, đó là một nhu cầu của sự sống, không làm chân tay nó bứt rứt làm sao ấy. Theo Đào Vũ II. Tập làm văn (6 điểm) Tả một người bạn thân của em ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 5 ĐỀ SỐ 8 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án A C C D B B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 7. (1 điểm) Dấu phẩy trong câu có tác dụng ngăn cách giữa trạng ngữ với chủ ngữ của câu.
  6. Câu 8. (1 điểm) Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ / được ngồi dậy. Trạng ngữ Chủ ngữ Vị ngữ => Câu trên là câu đơn vì trong câu chỉ có một cụm chủ - vị. Câu 9. (1 điểm) Học sinh nêu được các ý sau: - Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn. - Lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống, biết đem lại niềm vui cho những người xung quanh mình. B. KIỂM TRA VIẾT I. Nghe - viết - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: a. Mở bài Giới thiệu về người bạn mà em muốn tả b. Thân bài - Tả ngoại hình
  7. - Tả tính tình, hành động - Kỉ niệm tình bạn c. Kết bài: Tình cảm của đối với người bạn đó * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả. - Dùng từ, diễn đạt tốt. - Bài viết có sáng tạo. Bài mẫu tham khảo Trong cuộc sống, chắc hẳn ai cũng đều có một người bạn thân để chia sẻ, giãi bày tâm sự. Và em cũng có một người bạn như thế. Khánh Tú bằng tuổi em, nhà hai đứa lại ở gần nên chúng em chơi thân với nhau từ hồi còn học mẫu giáo. Tú có mái tóc màu cà phê, được cắt gọn gàng. Bạn bảo màu tóc đặc biệt đó là được thừa hưởng từ mẹ. Dù là con trai, hay phơi nắng phơi mưa cùng tụi bạn trong xóm nhưng nước da Tú vẫn trắng hồng, cộng với gương mặt bầu bĩnh, trông thật là dễ thương. Cặp mắt to tròn, đen láy như hai hòn bi ve, lúc nào cũng mở lớn, ánh lên vẻ thông minh, lanh lợi. Đôi lông mày rậm cùng chiếc mũi thẳng nên ngoài những lúc cười thì trông Tú rất nghiêm nghị. Khuôn miệng luôn cười tạo thành hình trái tim, phô ra hai hàm răng trắng bóng. Đặc biệt Khánh Tú còn có hai má lúm đồng tiền. Mẹ em thường trêu rằng: “Tú hội tụ đủ mọi nét đẹp của con gái”. Tú rất hiếu động, không lúc nào yên chân, yên tay. Giờ ra chơi, chỗ nào huyên náo nhất là chỗ đó có Tú. Cậu bạn thân của em có trí nhớ rất tốt, lại ham đọc sách nên thường kể lại cho chúng em nghe những gì cậu ấy đọc được. Nhờ khiếu kể chuyện cùng với lối pha trò tinh nghịch khiến mấy đứa chúng em, đứa nào cũng bò lăn ra mà cười. Tú luôn nghĩ ra những trò chơi thú vị. Trong các buổi diễn văn nghệ, Tú thường bắt chước tiếng kêu và hành động của các con vật, làm người xem lúc nào cũng thích thú.
  8. Nghịch ngợm là thế nhưng khi chơi thể thao, cậu bạn ấy lại tỏ ra chín chắn, nghiêm nghị như người lớn. Khánh Tú chơi rất giỏi môn đánh cầu lông và thường xuyên được nhà trường chọn đi thi đấu các giải quan trọng của tỉnh, của thành phố. Ở trên lớp, Tú còn là một học sinh giỏi. Bạn khá các môn tự nhiên nên thường kèm các bạn khác học bài. Vì thế, qua các kì thi, điểm của mọi người khá dần lên và cuối học kỳ I vừa rồi, lớp em đã đạt được danh hiệu “Lớp xuất sắc”. Hai đứa chúng em chơi với thân từ lúc còn học mẫu giáo nên từ sở thích, sở trường, sở đoản chúng em đều hiểu rõ của nhau. Em và Tú gắn bó với nhau như hình với bóng, mặc dù tính cách trái ngược nhau nhưng điều đó lại khiến chúng em khắc phục nhược điểm của bản thân và dễ dàng chia sẻ mọi tâm tư, tình cảm. Tú hay sang nhà em chơi, giúp em học bài và cùng tập tành sáng tác thơ văn, sáng tác nhạc. Em có một cây đàn ghi-ta cho anh trai tặng nhân dịp sinh nhật. Mỗi buổi chiều, chúng em lại ra hiên ngồi, nghêu ngao hát. Những giây phút ấy, tuy hai đứa không nói câu nào nhưng vẫn để lại trong em nhiều cảm xúc khó quên. Khánh Tú, cậu bạn đáng mến của em. Em rất yêu quý và ngưỡng mộ Tú vì bạn không chỉ là một người con ngoan mà còn là trò giỏi, là tấm gương sáng để mọi người noi theo. (Sưu tầm)