Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 20 (Có đáp án)

A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt:
Cho bài văn sau:
Đồng tiền vàng
1. Một hôm, vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:
- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả cho ông ngay.
2. Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:
- Thật chứ?
- Thưa ông, thật ạ. Cháu không phải là một đứa bé xấu.
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu đồng tiền vàng.
3. Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy một cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nổi buồn.
- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô – be cháu một đồng tiền vàng không ạ?
Tôi khẽ gật đầu, cậu bé tiếp:
- Thưa ông, đây là tiền của ông. Anh Rô – be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm nhà.
Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong một cậu bé nghèo.
+ Đọc thành tiếng: Đọc một trong ba đoạn của bài
+ Đọc thầm bài , khoanh vào ý đúng nhất và làm bài tập.
Câu 1: Trong câu chuyện trên có các nhân vật:
A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.
B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu.
C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và Rô – be.
D. Người kể chuyện, tác giả và cậu bé bán diêm.
Câu 2: Người khách (người kể chuyện) đưa đồng tiền vàng cho cậu bé bán diêm vì:
A. Ông không có tiền lẻ.
B. Ông thương cậu bé nghèo.
C. Người khách muốn cho tiền cậu bé nghèo.
D. Ông tin cậu bé sẽ làm như cậu nói, quay lại trả tiền thừa.
Câu 3: Rô – be không tự mang trả tiền thừa cho khách vì:
A. Rô – be bị xe tông gãy chân, đang nằm ở nhà.
B. Rô – be bị bệnh đang nằm ở nhà.
C. Rô – be bị tai nạn, đang nằm ở bệnh viện.
D. Rô – be không thể mang trả ông khách được.
docx 4 trang Đường Gia Huy 25/01/2024 2500
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 20 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_de_so_20_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 20 (Có đáp án)

  1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 – Đề 20 A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt: Cho bài văn sau: Đồng tiền vàng 1. Một hôm, vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng: - Rất tiếc là tôi không có xu lẻ. - Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả cho ông ngay. 2. Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự: - Thật chứ? - Thưa ông, thật ạ. Cháu không phải là một đứa bé xấu. Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu đồng tiền vàng. 3. Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy một cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nổi buồn. - Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô – be cháu một đồng tiền vàng không ạ? Tôi khẽ gật đầu, cậu bé tiếp: - Thưa ông, đây là tiền của ông. Anh Rô – be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm nhà. Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong một cậu bé nghèo. + Đọc thành tiếng: Đọc một trong ba đoạn của bài + Đọc thầm bài , khoanh vào ý đúng nhất và làm bài tập. Câu 1: Trong câu chuyện trên có các nhân vật: A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.
  2. B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu. C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và Rô – be. D. Người kể chuyện, tác giả và cậu bé bán diêm. Câu 2: Người khách (người kể chuyện) đưa đồng tiền vàng cho cậu bé bán diêm vì: A. Ông không có tiền lẻ. B. Ông thương cậu bé nghèo. C. Người khách muốn cho tiền cậu bé nghèo. D. Ông tin cậu bé sẽ làm như cậu nói, quay lại trả tiền thừa. Câu 3: Rô – be không tự mang trả tiền thừa cho khách vì: A. Rô – be bị xe tông gãy chân, đang nằm ở nhà. B. Rô – be bị bệnh đang nằm ở nhà. C. Rô – be bị tai nạn, đang nằm ở bệnh viện. D. Rô – be không thể mang trả ông khách được. Câu 4: Việc Rô – be trả lại tiền thừa cho khách đáng quý ở điểm: A. Tuy nghèo nhưng Rô – be không tham lam. B. Dù gặp tai nạn nhưng Rô-be vẫn tìm cách thực hiện lời hứa. C. Rô-be muốn kiếm thật nhiều tiền để phụ giúp gia đình. D. Rô-be đã làm cho vị khách hết lo lắng. Câu 5: Em hãy chọn một tên cho Rô – be phù hợp với đặc điểm, tính cách của cậu: A. Cậu bé nghèo. B. Cậu bé đáng thương. C. Cậu bé bán hàng rong. D. Cậu bé nghèo trung thực. Câu 6: Hãy ghi một từ trái nghĩa với từ “buồn” : .
  3. Câu 7: “Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà”. Quan hệ từ “vì” trong câu thể hiện mối quan hệ: Câu 8: Tìm trong bài bốn từ láy: B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn: 1. Chính tả: 1. Chính tả (Nghe-Viết) (Thời gian khoảng 15 phút) Quần đảo Trường Sa 2. Tập làm văn: Đề bài: Tình cảm bạn bè thật đáng quý . Em hãy tả lại người bạn thân nhất của em. Đáp án đề 20 A/ Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt 1/ Đọc thành tiếng: 1 điểm a/ Đọc thành tiếng: Có thể phân ra các yêu cầu sau: - Học sinh đọc đúng, to rõ ràng, lưu loát. Biết cách ngắt nghỉ. Giọng đọc thể hiện biểu cảm, phù hợp với nội dung đoạn đọc, Đọc đúng tốc độ - HS đọc, ngắt nghỉ không đúng. Giọng đọc chưa thể hiện tình cảm b/ Trả lời đúng câu hỏi: 4 điểm Câu 1: b (0,25đ) Câu 2: d (0,25đ) Câu 3: a (0,25đ) Câu 4: b (0,25đ) Câu 5: d (0,25đ) Câu 6 (0,5đ): vui vẻ (HS có thể chọn từ khác) Câu 7: (1,0đ): Nguyên nhân - Kết quả Câu 8:(1,25đ) tùy học sinh chọn viết
  4. B/ Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (5,0đ) 1/ Chính tả: (2,0đ) - Học sinh viết đúng không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 2 đ - Học sinh viết sai một lỗi thông thường (âm, vần, dấu thanh, viết hoa) trừ: điểm * Lưu ý: Bài viết ở thang điểm 2, nếu chữ viết không rõ ràng, sai lỗi, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hay trình bày bẩn trừ điểm toàn bài. 2/ Tập làm văn (3,0đ) Điểm 3: Bài làm đúng yêu cầu đề ra (đúng thể loại và nội dung). Bố cục rõ ràng theo 3 phần. Lời tả sinh động tự nhiên. Biết cách dùng từ đặt câu phù hợp, đúng ngữ pháp, câu văn gãy gọn rõ ý. Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng. Điểm 2: Bài làm đúng yêu cầu ra (đúng thể loại và nội dung). Bố cục rõ ràng theo 3 phần. Biết cách dùng từ đặt câu phù hợp, đúng ngữ pháp, câu văn gãy gọn rõ ý. Điểm 1: Bài làm đúng với yêu cầu đề ra (đúng thể loại và nội dung). Bố cục rõ ràng. Nội dung khá gãy gọn có ý. Điểm dưới 1: Bài làm không đảm bảo yêu cầu đề ra (Tùy mức độ có thể trừ)