Đề thi học sinh giỏi môn Toán Lớp 5 - Đề số 10 (Có đáp án)
Bài 3. Một hội trường có 270 chỗ ngồi được xếp thành từng hàng và số ghế ở mỗi hàng như nhau. Nếu xếp thêm 2 hàng và số ghế mỗi hàng giữ nguyên thì hội trường có 300 chỗ. Hỏi ban đầu có bao nhiêu hàng?
Bài 4. Trong buổi liên hoan, khi 15 bạn nữ ra về thì số bạn còn lại có số nam gấp đôi số nữ. Sau đó lại có 45 bạn nam ra về thì số bạn còn lại có số nữ bằng số nam. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu bạn nữ tham gia liên hoan?
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Toán Lớp 5 - Đề số 10 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_toan_lop_5_de_so_10_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi môn Toán Lớp 5 - Đề số 10 (Có đáp án)
- Đề thi học sinh giỏi toán 5 ĐỀ SỐ 10 Thời gian làm bài: 45 phút. PHẨN 1. Bài 1. Tìm A, biết: 242 1616 2 = A 363 2121 7 Bài 2. Tính: (48 x 0,75 – 240 :10) – (16 x 0,5 – 16:4) Bài 3. Một hội trường có 270 chỗ ngồi được xếp thành từng hàng và số ghế ở mỗi hàng như nhau. Nếu xếp thêm 2 hàng và số ghế mỗi hàng giữ nguyên thì hội trường có 300 chỗ. Hỏi ban đầu có bao nhiêu hàng? Bài 4. Trong buổi liên hoan, khi 15 bạn nữ ra về thì số bạn còn lại có số nam gấp đôi số nữ. Sau đó lại có 45 bạn nam ra về thì số bạn còn lại có số nữ bằng số nam. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu bạn nữ tham gia liên hoan? Bài 5. Cho hình vuông cạnh 1dm, nối trung điểm bốn cạnh tạo thành hình vuông thứ hai. Lại nối trung điểm bốn cạnh hình vuông thứ hai tạo thành hình vuông thứ ba, cứ làm như vậy đến hình vuông thứ mười. Tính tổng diện tích của 10 hình vuông đó.
- Bài 6. Bốn người góp tiền mua chung một chiếc ti vi. Người thứ nhất góp số tiền bằng 1/2 số tiền của ba người kia. Người thứ hai góp 1/3 số tiền của ba người còn lại. Người thứ ba góp 1/4 số tiền của ba người kia. Hỏi chiếc ti vi đó có giá bao nhiêu, biết rằng người thứ tư đã góp 2.600.000 đồng? Bài 7. Cho tam giác ABC có diện tích là 180cm2.Biết AB = 3BM; AN = NP = PC; QB = QC (như hình vẽ bên). Tính diện tích hình tứ giác MNPQ, Bài 8. Một sản phẩm trong siêu thị ngày đầu được bán với giá 20 000 đồng. Hôm sau do hạ giá nên số người mua sản phẩm đó tăng thêm 25% và doanh thu cũng tăng thêm 12,5% so với ngày đầu. Hỏi hôm sau giá sản phẩm đó là bao nhiêu? Bài 9. Cho dãy số 6; 7; 12; 16 Hỏi số 61 là số hạng thứ bao nhiêu của dãy?
- Bài 10. Một sân vận động trong dịp WORLD CUP bán được số vé xem là một số tự nhiên có năm chữ số bằng 45 lần tích các chữ số của nó. Hỏi số vé bán được là bao nhiêu? PHẦN 2. Bài tập học sinh phải trình bày lời giải Bài 1. Lớp 5A có 24 bạn tham gia câu lạc bộ (CLB) cờ vua, 16 bạn tham gia CLB bóng bàn, còn lại 8 bạn không tham gia hai CLB đó. Tính số học sinh của lớp 5A, biết rằng có 8 bạn tham gia cả hai CLB cờ vua và bóng bàn. Bài 2. Trên quãng đường AB có hai người đi xe đạp cùng khởi hành từ A đến B. Người thứ nhất đi với vận tốc 10km/giờ, người thứ hai đi với vận tốc 8km/giờ. Sau 2 giờ, người thứ hai tăng vận tốc lên 14km/giờ nên đuổi kịp người thứ nhất ở địa điểm C. Tính thời gian người thứ hai đã đi trên quãng đường AC và tính quãng đường AB, biết người thứ hai đi từc đến B mất 2 giờ. Đáp án Đề số 10 PHẨN 1. Bài 1. A = 5 Bài 2. 8 Bài 3. 18 hàng Bài 4. 60 nữ 511 Bài 5. 1 dm2 512 Bài 6. 12 000 000 đồng Bài 7. 80 cm2
- Bài 8.18 000 đồng Bài 9. Số thứ 11 Bài 10. 77 175. PHẦN 2. Bài 1 Có 16 bạn tham gia CLB bóng bàn, trong đó có 8 bạn tham gia cả hai CLB cờ vua và bóng bàn, nên số bạn chỉ tham gia CLB bóng bàn là: 16 – 8 = 8 (học sinh) Số học sinh của lớp 5A gồm số bạn chỉ tham gia CLB bóng bàn cộng với số bạn tham gia CLB cờ vua cộng với số bạn không tham gia hai CLB đó. Vậy số học sinh của lớp 5A là: 8 + 24 + 8 = 40 (học sinh) Đáp số: 40 học sinh. Bài 2. 2 giờ đầu, vận tốc của người thứ nhất hơn người thứ hai là: 10 – 8 = 2 (giờ) Khoảng cách giữa hai người sau 2 giờ là: 2 x 2 = 4 (km) Mỗi giờ sau khi người thứ hai tăng tốc, người thứ hai đi nhanh hơn người thứ nhất là: 14 – 10 = 4 (km)
- Thời gian từ khi người thứ hai tăng tốc đến khi đuổi kịp người thứ nhất là: 4 : 4 = 1 (giờ) Thời gian người thứ hai đi hết quãng đường AC là: 2 + 1 = 3 (giờ) Quãng đường CB dài là: 14 x 2 = 28 (km) Quãng đường AB dài là: 2 x 8 + 1 x 14 + 28 = 58 (km) Đáp số: Thời gian người thứ hai đi trên quãng đường AC là 3 giờ; quãng đường AB dài 58km.